Bên cạnh các thành viên thường trực gồm Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (trước là Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)), Cộng hòa Pháp, Liên bang Nga (trước là Liên Xô), Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc còn có các thành viên không thường trực, bầu theo năm hoặc theo nhiệm kỳ.
Từ năm 1966, các thành viên không thường trực phân bổ cho các khu vực và nhóm quốc gia như sau:
Hội đồng có 5 thành viên thường trực:
Quốc gia | Đại diện hiện tại | Nhà nước đại diện hiện tại | Nhà nước đại diện cũ |
---|---|---|---|
Trung Quốc | Lưu Kết Nhất (2013)[1] | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1971-nay) | Trung Hoa Dân Quốc (1946–1971) |
Pháp | François Delattre (2014)[2] | Cộng hòa Pháp (1958-nay) | Đệ Tứ Cộng hòa Pháp (1946–1958) |
Nga | Vitaly Churkin (2006)[3] | Liên bang Nga (1992-nay) | Liên Xô (1946–1991) |
Anh Quốc | Matthew Rycroft (2015)[4] | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (1946-nay) | |
Hoa Kỳ | Samantha Power (2013)[5] | Hợp chúng quốc Hoa Kỳ (1946-nay) |
Năm | Ghế Mỹ Latin | Ghế Khối thịnh vượng | Ghế Đông Âu & Châu Á[d] |
Ghế Trung Đông | Ghế Tây Âu | |
---|---|---|---|---|---|---|
1946 | Brasil |
México |
Úc |
Ba Lan |
Ai Cập |
Hà Lan |
1947 | Colombia |
Syria |
Bỉ | |||
1948 | Argentina |
Canada |
Ukraine | |||
1949 | Cuba |
Ai Cập |
Na Uy | |||
1950 | Ecuador |
Ấn Độ |
Nam Tư | |||
1951 | Brasil |
Thổ Nhĩ Kỳ |
Hà Lan | |||
1952 | Chile |
Pakistan |
Hy Lạp | |||
1953 | Colombia |
Liban |
Đan Mạch | |||
1954 | Brasil |
New Zealand |
Thổ Nhĩ Kỳ | |||
1955 | Perú |
Iran |
Bỉ | |||
1956 | Cuba |
Úc |
Nam Tư | |||
1957 | Colombia |
Philippines |
Iraq |
Thụy Điển | ||
1958 | Panama |
Canada |
Nhật Bản | |||
1959 | Argentina |
Tunisia |
Ý | |||
1960 | Ecuador |
Ceylon |
Ba Lan | |||
1961 | Chile |
Thổ Nhĩ Kỳ |
Cộng hòa Ả Rập Thống nhất |
Liberia[e] | ||
1962 | Venezuela |
Ghana |
România |
Ireland | ||
1963 | Brasil |
Philippines |
Maroc[f] |
Na Uy | ||
1964 | Bolivia |
Bờ Biển Ngà[g] |
Tiệp Khắc | |||
1965 | Uruguay |
Malaysia |
Jordan |
Hà Lan |