David Rugamas

David Rugamas
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ David Antonio Rugamas Leiva
Ngày sinh 17 tháng 2, 1990 (34 tuổi)
Nơi sinh San Juan Opico, La Libertad, El Salvador
Chiều cao 1,71 m (5 ft 7+12 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Águila[1]
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2008 Juventud Independiente (B)
2009–2010 Alianza (B)
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011 Alianza
2012 Once Lobos
2012 UES
2013–2015 Juventud Independiente[2][3]
2015–2017 Isidro Metapán [4][5][6][7]
2016Al-Mina'a[8] (mượn)
2017–2018 C.D. Águila 25 (3)
2018– C.D. FAS 10[9] (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015– El Salvador 17 (10)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 10 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 3 năm 2019

David Antonio Rugamas Leiva (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1990 ở San Juan Opico, La Libertad, El Salvador) là một cầu thủ bóng đá người El Salvador.[10][11]

Hiện tại anh thi đấu cho ÁguilaSalvadoran Primera División.[12]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng và kết quả của El Salvador được để trước.[13]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 7 tháng 3 năm 2019 Sân vận động Banc of California, Los Angeles, Hoa Kỳ  Guatemala 2–0 3–1 Giao hữu
2. 2 tháng 6 năm 2019 Sân vận động RFK, Washington, D.C., Hoa Kỳ  Haiti 1–0 1–0
3. 25 tháng 3 năm 2021 Sân vận động Cuscatlán, San Salvador, El Salvador  Grenada 2–0 2–0 Vòng loại World Cup 2022
4. 28 tháng 3 năm 2021 Sân vận động Ergilio Hato, Willemstad, Curaçao  Montserrat 1–0 1–1
5. 5 tháng 6 năm 2021 Sân vận động bóng đá Bethlehem, Upper Bethlehem, Quần đảo Virgin thuộc Mỹ  Quần đảo Virgin thuộc Mỹ 3–0 7–0
6. 5–0
7. 7–0
8. 8 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Cuscatlán, San Salvador, El Salvador  Antigua và Barbuda 2–0 3–0
9. 12 tháng 6 năm 2021 Khu liên hợp thể thao Warner ParkWarner Park, Basseterre, Saint Kitts và Nevis  Saint Kitts và Nevis 1–0 4–0
10. 3–0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://www.laprensagrafica.com/2017/07/14/david-rugamas-con-el-mejor-arranque-de-pretemporada-en-aguila
  2. ^ http://www.laprensagrafica.com/2015/02/24/rugamas-siempre-quise-anotar-un-gol-asi
  3. ^ http://www.elsalvador.com/deportes/futbol/281285/rugamas-pone-a-juventud-a-un-paso-de-semifinales/
  4. ^ http://www.laprensagrafica.com/2015/06/16/tony-sera-jaguar
  5. ^ http://www.laprensagrafica.com/2016/12/26/david-rugamas-se-incorporara-a-isidro-metapan-hasta-el-martes-por-la-tarde
  6. ^ http://www.laprensagrafica.com/2015/11/30/david-rugamas-es-el-hombre-gol
  7. ^ http://www.laprensagrafica.com/2015/06/23/la-sombra-de-ramos-es-grande
  8. ^ http://www.culebritamacheteada.com.sv/david-rugamas-listo-para-viajar-a-iraq/
  9. ^ https://es.soccerway.com/players/davisa-antonio-rugamas-leiva/197361/
  10. ^ http://www.laprensagrafica.com/2016/03/28/rugamas-recayo-de-su-lesion[liên kết hỏng]
  11. ^ https://www.elgrafico.com/futbol/Lucha-cerrada-por-el-Hombre-Gol-en-el-Clausura-2018-20180411-0001.html
  12. ^ https://www.elgrafico.com/futbol/Jugadores-del-Aguila-lamentan-la-falta-de-pago-de-salarios-20171224-0001.html
  13. ^ “David Rugamas”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
Tất tần tật về nghề Telesales
Tất tần tật về nghề Telesales
Telesales là cụm từ viết tắt của Telephone là Điện thoại và Sale là bán hàng
Bạn đang đầu tư (investing) hay là đánh bạc (gambling)?
Bạn đang đầu tư (investing) hay là đánh bạc (gambling)?
Bài viết này mục đích cung cấp cho các bạn đã và đang đầu tư trên thị trường tài chính một góc nhìn để cùng đánh giá lại quá trình đầu tư của bạn thực sự là gì
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Bellriver một trong những quân sư chiến lược gia trong hàng ngũ 41 Đấng Tối Cao của Đại Lăng Nazarick