Dead Inside

"Dead Inside"
Đĩa đơn của Muse
từ album Drones
Mặt B"Psycho"
Phát hành23 tháng 3 năm 2015
Thu âm2014 tại The Warehouse Studio
(Vancouver, British Columbia)[1][2]
Thể loại
Thời lượng4:23 (Phiên bản album)
3:50 (Hiệu đỉnh radio)
Hãng đĩa
Sáng tácMatthew Bellamy
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Muse
"Panic Station"
(2013)
"Dead Inside"
(2015)
"Mercy"
(2015)
Video âm nhạc
"Dead Inside" trên YouTube

"Dead Inside" là một bài hát của ban nhạc alternative rock người Anh Muse, đồng thời là ca khúc phát hành mở đầu cho Drones, album phòng thu thứ bảy của nhóm. Đĩa đơn được ra mắt vào ngày 23 tháng 3 năm 2015. Cùng ngày đó, video ca từ của bài hát được đăng tải trên trang YouTube chính thức của ban nhạc và ca khúc cũng được phát sóng trên kênh BBC Radio 1. Câu chuyện của Drones bắt đầu với "Dead Inside" (tạm dịch tiếng Việt: "Chết từ bên trong"), khi nhân vật chính mất hết hi vọng để rồi dễ dàng bị các thế lực đen tối trong "Psycho" hãm hại. Ngay sau khi phát hành, bài hát đã đoạt vị trí quán quân trên các bảng xếp hạng Rock and Metal, Rock AirplayAlternative Songs của Hoa Kỳ, qua đó góp phần giúp Drones trở thành album đầu tiên trong sự nghiệp của Muse có được vị trí dẫn đầu trên bảng xếp hạng Billboard 200.[3]

Bối cảnh và sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2014, Matt Bellamy chia tay vợ mình là nữ diễn viên Kate Hudson và bài hát này được sáng tác nhằm khơi lại cảm xúc của anh về cuộc chia tay đó. Trong cuộc phỏng vấn với tạp chí Q, Matt cho biết "Dead Inside" nói về "một mối quan hệ đổ vỡ và một cõi lòng dường như đã héo mòn".[5][6]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

"Dead Inside" là đĩa đơn đầu tiên phát hành từ album phòng thu thứ bảy Drones của Muse vào ngày 23 tháng 3 năm 2015, cũng là ca khúc mở đầu cho album của nhóm nhạc này.[4] Trong ngày hôm đó, video lời bài hát cũng được Muse đăng tải lên kênh YouTube của ban nhạc,[7] đồng thời ca khúc cũng được ra mắt trên kênh BBC Radio 1.[8] Tới ngày 28 tháng 4 năm 2015, video âm nhạc chính thức của "Dead Inside" mới được ban nhạc đăng tải lên Youtube.[9] Bài hát cũng được phát hành cùng "Psycho" trên trang Amazon.com dưới định dạng Audio CD với mệnh giá 4,41 £,[10] trong khi được phát hành trên Ebay dưới định dạng đĩa đơn quảng bá với mệnh giá 80 £.[11] "Dead Inside" đã có những thành công nhất định trên các bảng xếp hạng, đứng thứ 71 trên UK Singles Chart vào ngày 29 tháng 3 năm 2015,[12] đồng thời chiếm giữ vị trí quán quân trên US Rock Airplay vào ngày 23 tháng 5 năm 2015.[13]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

"Dead Inside" là một ca khúc nhạc synthrock.[14] Tạp chí âm nhạc Rolling Stone mô tả đây là một "ca khúc kinh dị về những mối quan hệ" và nó đã "tạo kịch tính cho album mới Drones [của ban nhạc]". Theo bài viết, "Muse đã biến cái kết đầy biến động của một mối quan hệ thành một bài hát funky pop trong 'Dead Inside', bài hát mới nhất từ album Drones sắp ra mắt của nhóm. Trưởng nhóm Matt Bellamy đã trình bày phần điệp khúc cùng với các thành viên trong nhóm giống như một người đang đau đớn, tổn thương hát với kĩ thuật hát Gang đến những phần lời nặng âm bass như "Tôi thấy điều kì diệu trong đôi mắt em/ bên ngoài em vẫn bừng cháy và còn sống, nhưng cõi lòng em đã chết" ("I see magic in your eyes/on the outside you're ablaze and alive, but you're dead inside").[15] Nhà phê bình Collin Brennan từ tạp chí Consequence of Sound cũng miêu tả "Dead Inside" mang yếu tố synthpop, ông còn so sánh bài hát với những nhạc phẩm của Depeche Mode.[16] Mark Beaumont từ tạp chí NME viết, "Nhiều người cho rằng 'Dead Inside' là một đòn công kích nhằm vào cô bạn gái cũ Kate Hudson của Bellamy với những tiếng khóc run rẩy "Em không có linh hồn sao?/Nó dường như đã chết từ lâu rồi" ("Do you have no soul?/ It’s like it died years ago"), đưa ta trở về với hai quả bom nhạc electropop trước đây là 'Madness' và 'Panic Station' trong The 2nd Law".[17]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Kathryn McCormickWill Wingfield trong video âm nhạc của "Dead Inside"

Ngày 3 tháng 4 năm 2015, Muse đã chia sẻ những hình ảnh cắt từ video âm nhạc của ca khúc trên tài khoản Instagram của nhóm cũng như tay trống Dominic Howard.[18][19][20] Ngày 5 tháng 4 năm 2015, cả hai nghệ sĩ múa đương đại người Mỹ là Kathryn McCormick và người từng lọt vào chung kết cuộc thi So You Think You Can Dance Will Wingfield đều được xác nhận xuất hiện trong video âm nhạc "Dead Inside".[21] Các động tác vũ đạo trong video đều do Tessandra Chavez, CEO của Unity Dance Ensemble và cũng là biên đạo múa có tiếng trong chương trình So You Think You Can Dance dàn dựng.[22] Video âm nhạc được phát hành ngày 28 tháng 4 năm 2015[9] với Robert Hales đảm nhiệm vai trò đạo diễn.[23] Cây viết David Watt của trang All-Noise bình luận về video, "Ngay cả khi âm thanh của video có chút lạ lẫm, nó vẫn hoàn hảo với bài hát và khiến chủ đề 'dead inside' thêm phần độc đáo".[24]

Trình diễn trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 20 tháng 7 năm 2015, Damian Fanelli của Guitarworld.com đã giới thiệu một clip độc quyền của ca khúc "Dead Inside" do Muse biểu diễn trực tiếp từ chuyến lưu diễn đặc biệt của nhóm, Guitar Center Live: Muse at the Mayan, được phát sóng vào ngày 10 tháng 7 năm 2015.[25] "Dead Inside" cũng nằm trong danh sách bài hát biểu diễn của nhóm trong chuyến lưu diễn toàn cầu Drones World Tour.[26] Vào năm 2016, ca khúc tiếp tục được Muse biểu diễn tại sự kiện âm nhạc Glastonbury.[27]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD[10]
STTNhan đềThời lượng
1."Dead Inside"4:23
2."Psycho"5:28
Đĩa đơn quảng bá[11]
STTNhan đềThời lượng
1."Dead Inside" (Hiệu đính radio)3:50

Đội ngũ thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ngũ tham gia thực hiện "Dead Inside" dựa trên phần bìa ghi chú của album Drones.[2]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng (2015) Vị trí
cao nhất
Bỉ (Ultratip Flanders)[28] 12
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[29] 28
Canada (Canadian Hot 100)[30] 94
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[31] 26
Pháp (SNEP)[32] 23
Scotland (Official Charts Company)[33] 43
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[34] 44
Ý (FIMI)[35] 53
Anh Quốc (OCC)[36] 71
Anh Quốc Rock and Metal (Official Charts Company)[37] 1
Hoa Kỳ Rock Airplay (Billboard)[38] 1
Hoa Kỳ Alternative Songs (Billboard)[39] 1
Hoa Kỳ Bubbling Under Hot 100 Singles (Billboard)[40] 11
Hoa Kỳ Hot Rock Songs (Billboard)[41] 13
Hoa Kỳ Mainstream Rock (Billboard)[42] 10

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “MUSE ARE FINISH WITH THE FIRST SESSION OF THE NEW ALBUM!”. Matter of Sound. 19 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ a b Drones (ghi chú album). Muse. Warner Bros. Records / Helium-3. 2015.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Keith Caulfield (17 tháng 6 năm 2015). “Muse Earns Its First No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ a b Trendell, Andrew (23 tháng 3 năm 2015). “New Muse single 'Dead Inside' to be premiered today”. Gigwise. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ “Matt Bellamy: "There's not a lot of love on new Muse album" (Q346 Preview)”. Q. 1 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ Jessica Earnshaw (8 tháng 4 năm 2015). 'I went very internal' Matt Bellamy felt 'dead inside' following Kate Hudson split”. express.co.uk. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  7. ^ “Muse - Dead Inside [Official Lyric Video]”. YouTube. 23 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  8. ^ “BBC Radio 1 - The Internet Takeover, With...Jim Chapman!”. BBC. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  9. ^ a b “Muse - Dead Inside [Official Music Video]”. YouTube. 28 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ a b “Dead Inside / Psycho (Explicit) Single, Explicit Lyrics”. Amazon.com. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2016.
  11. ^ a b “MUSE NEW FRENCH PROMO SINGLE DEAD INSIDE”. ebay.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2016.
  12. ^ “official chart top 100”. UK Singles Chart. 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ “Muse chart history”. billboard rock airplay. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2017.
  14. ^ Hudson, Alex (28 tháng 4 năm 2015). “Muse: "Dead Inside" (video)”. Exclaim!. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  15. ^ Grow, Kory (23 tháng 3 năm 2015). “Hear Muse's Relationship Horror Song 'Dead Inside'. Rolling Stone. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  16. ^ Brennan, Collin (8 tháng 6 năm 2015). “Muse – Drones”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  17. ^ Mark Beaumont (17 tháng 5 năm 2015). “Muse - 'Drones'. NME. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  18. ^ “Muse Instagram”. Instagram. 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  19. ^ “Dominic Howard Instagram 1”. Instagram. 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  20. ^ “Dominic Howard Instagram 2”. Instagram. 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2016.
  21. ^ “Muse Instagram video”. Instagram. 5 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  22. ^ Maritza Navarro (28 tháng 4 năm 2015). “Muse's "Dead Inside" Video Traps Dancers in scarface's dream world”. Fuse.tv. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  23. ^ “World Premier: "Dead Inside" Music Video”. http://view.e.wbr.com. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017. Liên kết ngoài trong |work= (trợ giúp)
  24. ^ “Music Video: "Dead Inside" by Muse”. All Noise. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  25. ^ “Muse Perform "Dead Inside" from 'Guitar Center Live: Muse at the Mayan' — Video”. guitarworld.com. 20 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  26. ^ “Five mind-blowing moments to look out for Muse's Drones Tour when it comes to Manchester Arena”. Manchester evening news. 30 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  27. ^ “Glastonbury 2016-Muse”. BBC. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  28. ^ "Ultratop.be – Muse – Dead Inside" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập 12 tháng 4 năm 2017.
  29. ^ "Ultratop.be – Muse – Dead Inside" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 12 tháng 4 năm 2017.
  30. ^ “Muse-Chart History”. Billboard Hot 100. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  31. ^ "Muse: Dead Inside" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  32. ^ "Lescharts.com – Muse – Dead Inside" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  33. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 12 tháng 4 năm 2017.
  34. ^ "Swisscharts.com – Muse – Dead Inside" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 12 tháng 4 năm 2017.
  35. ^ "Italiancharts.com – Muse – Dead Inside" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  36. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 12 tháng 4 năm 2017.
  37. ^ "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 12 tháng 4 năm 2017.
  38. ^ "Muse Chart History (Rock Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 4 năm 2017.
  39. ^ "Muse Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  40. ^ "Muse Chart History (Bubbling Under Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 4 năm 2017.
  41. ^ "Muse Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 4 năm 2017.
  42. ^ "Muse Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 12 tháng 4 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu anime: Hyouka
Giới thiệu anime: Hyouka
Hyouka (氷菓 - Băng Quả) hay còn có tên là "Kotenbu" (古典部 - Cổ Điển Hội) là 1 series light novel được sáng tác bởi nhà văn Honobu Yonezawa và phát hành bởi nhà xuất bản Kadokawa Shoten
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
Cung rèn mới của Inazuma, dành cho Ganyu main DPS F2P.
Đàn ông có để ý đến việc phụ nữ bị béo không?
Đàn ông có để ý đến việc phụ nữ bị béo không?
Cùng xem các bạn nam có quan tâm đến cân nặng không nhé
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn