Derby della Madonnina

Derby della Madonnina
Tên khácMilan Derby, Derby di Milano
Địa điểmMilan, Italy
Đội
Gặp nhau lần đầuAC Milan 3–2 Inter Milan
Italian Football Championship
(ngày 10 tháng 1 năm 1909)
Gặp nhau gần nhấtAC Milan 2–1 Inter Milan
Serie A
(ngày 22 tháng 9 năm 2024)
Sân vận độngSan Siro
Thống kê
Số lần gặp nhauCác trận đấu chính thức: 240
Các trận đầu không chính thức: 71
Tổng cộng: 311
Thắng nhiều nhấtCác trận đầu chính thức: Inter Milan (91)
Các trận đấu không chính thức: Milan (36)
Tổng cộng: Đều (115)
Cầu thủ tham dự nhiều nhấtPaolo Maldini (56)
Ghi bàn hàng đầuAndriy Shevchenko (14)
Trận thắng
cách biệt nhất
Inter Milan 0–6 AC Milan
Serie A
(11 tháng 5 năm 2001)
Chuỗi thắng dài nhấtMilan (1911–1919, 1946–1948)
Inter (2023–2024)

Trận Derby della Madonnina, hay còn gọi là trận Derby thành Milano, là trận đấu giữa hai câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng của thành phố Milan là AC MilanInternazionale[1]. Tên của trận derby (Madonnina) để tôn vinh một trong những biểu tượng của thành phố Milan, đó là bức tượng Đức Trinh Nữ Maria (mà người dân Milan thường gọi là Madonnina) trên đỉnh của nhà thờ Duomo (Nhà thờ chính tòa Milan)[2]. Đây là một trong những trận derby kinh điển nhất trong làng bóng đá thế giới[3].

Trong quá khứ, Inter được coi là câu lạc bộ của giai cấp tư sản, còn Milan là câu lạc bộ của giai cấp công nhân nên các cổ động viên rất ghét nhau. Lý do là các cổ động viên Inter thời kỳ đó có cuộc sống "xa xỉ" hơn nên thường tự đến sân vận động San Siro bằng xe mô tô (nên ngoài biệt danh Nerazzurri họ còn có biệt danh là motoretta). Trong khi các cổ động viên của Milan (Rossoneri) do điều kiện kinh tế hạn hẹp nên thường phải di chuyển bằng phương tiện công cộng (nên còn hay được gọi là tramvee hoặc tranvee). Nhưng ngày nay thì sự khác biệt này gần như đã bị xóa nhòa.

Diễn ra ít nhất hai lần một năm vì cùng tham dự Serie A, trận derby này còn xuất hiện ở Coppa Italia, Champions League, và Supercoppa Italiana cũng như một số giải đấu nhỏ hoặc các trận giao hữu. Đây cũng là một trong những trận derby lớn trên thế giới luôn diễn ra ở một sân vận động, trong trường hợp này là sân San Siro, vì cả Inter và Milan đều có sân nhà là San Siro. Vì dùng chung sân, các Inter ultras thường chiếm khán đài Bắc (Curva Nord) trong khi các Milan ultras chiếm khán đài Nam (Curva Sud)[4]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Hình ảnh một trận Derby della Madonnina hồi năm 1915

AC Milan thành lập từ cuối năm 1899. Đến năm 1908, một nhóm các cầu thủ không hài lòng với chính sách ưu tiên cầu thủ nội của đội bóng nên đã tách ra thành lập một đội bóng riêng, lấy tên là Internazionale (gọi tắt là Inter, tiếng Ý có nghĩa là Đội bóng Quốc tế) thể hiện quan điểm chào đón cầu thủ ngoại. Trận derby đầu tiên cũng được diễn ra gần như ngay sau đó vào ngày 18 tháng 10 năm 1908, đó là một trận đấu ở giải đấu không chính thức ở Thụy Sỹ mang tên Chiasso Cup, Milan đã chiến thắng 2-1.

Trận đấu chính thức đầu tiên được ghi nhận là ở giải Prima Categoria vào ngày 10 tháng 01 năm 1909. Milan cũng chiến thắng với tỷ số 3-2.

Tuy nhiên ngay ở trận đấu chính thức thứ hai, cũng ở giải đấu Prima Categoria khoảng một năm sau đó (ngày 06 tháng 02 năm 1910) Inter đã giành chiến thắng 5-0. Đó chính là trận thắng có cách biệt lớn nhất của Inter trước Milan.

Nếu không tính nhóm cầu thủ tách ra từ AC Milan để thành lập Inter hồi năm 1908 thì vào năm 1912, hai anh em nhà Cevenini là Aldo CeveniniLuigi Cevenini là những cầu thủ đầu tiên chuyển từ đội này sang đội kia (đều từ Milan sang Inter). Đến năm 1915, hai anh em này về lại Milan và đến năm 1922 họ lại cùng nhau sang Inter.

Ngày 19 tháng 9 năm 1926, hai đội có trận derby đầu tiên trên sân vận động Giuseppe Meazza (lúc này sân vận động chưa được đặt tên là Giuseppe Meazza) trong trận đấu giao hữu khai trương sân vận động, Inter đã chiến thắng 6-3.

Từ mùa giải 1926-1927, giải vô địch quốc gia Italia chuyển sang format các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt như hiện nay. Và từ đó đến nay thì hai đội luôn đụng độ nhau một năm 2 lần ở giải vô địch quốc gia. Trừ hai mùa giải 1980-1981 và 1982-1983 do Milan bị xuống Serie B ở hai mùa giải này.

Từ năm 1929 (cũng là năm mà giải vô địch quốc gia Italia được đổi tên thành Serie A) cho đến tận năm 1937, Inter bất bại trong 17 trận đấu chính thức liên tiếp. Đó là chuỗi bất bại dài nhất, đồng thời là khoảng thời gian bất bại dài nhất của một đội trước đội kia. Cũng trong giai đoạn này, hai đội có chuỗi 4 trận hòa liên tiếp trong các trận đầu chính thức (kỷ lục). Chủ lực của Inter trong giai đoạn này chính là huyền thoại Giuseppe Meazza, người đã có 12 lần phá lưới Milan (là cầu thủ Inter phá lưới Milan nhiều nhất).

Năm 1940, Meazza sau quãng thời gian 14 năm thi đấu cho Inter quyết định chuyển sang chơi cho Milan. Trong thời gian thi đấu cho Milan ông cũng kịp có 1 bàn vào lưới đội bóng cũ Inter.

Gunnar Nordahl (Milan) ghi một bàn thắng trong trận derby ngày 25 tháng 3 năm 1951

Từ năm 1946 đến 1948, Milan có chuỗi 6 chiến thắng liên tục ở các trận đấu chính thức. Đó là chuỗi chiến thắng liên tục dài nhất của một đội trước đội kia.

Đầu năm 1949, hai đội có trận hòa 4-4, là trận hòa có nhiều bàn thắng nhất trong các trận derby. Đến cuối năm thì Inter có chiến thắng 6-5, tạo ra trận đấu có nhiều bàn thắng nhất trong số các trận derby. Thời kỳ này, hai đội đều sở hữu những tiền đạo cự phách, phía Milan đó là Gunnar Nordahl, còn phía Inter đó là István Nyers, mỗi người đều đã ghi 11 bàn vào lưới đội kia.

Thập niên 60, danh tiếng của trận Derby càng được nâng lên sau khi Milan và Inter mỗi đội giành được 2 chiếc cúp C1 Châu Âu. Milan chính là thành phố đầu tiên có 2 đội bóng đoạt được chức vô địch cúp C1 Châu Âu. Các ngôi sao trong thời kỳ này là Gianni Rivera bên phía Milan và Giacinto Facchetti bên phía Inter.

Mùa giải 1976–77, Milan chiến thắng Inter 2-0 ở chung kết Coppa Italia. Đây là lần đầu tiên hai đội gặp nhau ở một trận chung kết của giải đấu chính thức.

Ngày 2 tháng 3 năm 1980, sân vận động chung của hai đội bóng chính thức được đặt tên là Giuseppe Meazza để tôn vinh huyền thoại Meazza, người đã qua đời trước đó vài tháng.

Từ cuối những năm 90 đến đầu thập niên 2000, tính chất trận derby quay trở lại như thời kỳ đầu khi mà Milan với nòng cốt là các cầu thủ Italia, dẫn đầu là người đội trưởng Paolo Maldini đối đầu với Inter đa quốc gia do một cầu thủ người Argentina là Javier Zanetti làm đội trưởng. Cả Maldini và Zanetti đều là những người thi đấu nhiều trận derby nhất cho mỗi đội. Trong thời kỳ này, Milan còn sở hữu Andriy Shevchenko, là cầu thủ ghi nhiều bàn nhất trong các trận derby (14 bàn).

Mùa giải 2000-2001 ở trận đấu lượt về Seria A, Milan đã giành chiến thắng 6-0. Đó chính là chiến thắng có cách biệt lớn nhất của Milan trước Inter.

Mùa giải 2002-2003, Milan và Inter hòa nhau ở 2 lượt trận bán kết Champions League nhưng Milan là đội giành quyền vào chung kết nhờ luật bàn thắng trên sân đối phương.

Mùa giải 2004-2005, Milan chiến thắng Inter ở cả 2 lượt trận tứ kết Champions League[5][6]. Riêng ở trận lượt về Inter bị xử thua 0-3 do để khán giả làm loạn trận đấu.

Adriano đánh đầu ghi bàn trong trận derby ngày 15 tháng 2 năm 2009

Sau khi cúp C1 châu Âu được đổi tên thành Uefa Champions League thì Milan cũng là thành phố đầu tiên có 2 câu lạc bộ đoạt chức vô địch Champions League.

Mùa giải 2011-2012, Milan chiến thắng Inter 2-1 để giành Siêu cúp Italia[7]. Đây là trận đấu diễn ra ở sân vận động tổ chim ở Bắc Kinh.

Tháng 06/2019, AC Milan và Inter Milan thống nhất sẽ cùng nhau xây dựng một sân vận động mới ở ngay bên cạnh sân Giuseppe Meazza, dự kiến hoàn thành vào năm 2022. Đến khi sân vận động mới hoàn thành thì sân Giuseppe Meazza sẽ bị phá bỏ[8].

Mùa giải 2020-2021, sau nhiều năm núp bóng Juventus, thì các trận derby Milan lại có ý nghĩa cạnh tranh trực tiếp Scudetto, với điểm nóng là Zlatan Ibrahimovich-cầu thủ từng vô địch Serie A trong màu áo của cả hai đội. Mùa giải này mỗi đội giành chiến thắng một trận[9][10] (Inter có thêm một chiến thắng ở Coppa Italia). Cuối mùa Inter đã đoạt chức vô địch Serie A lần thứ 19, chính thức vượt qua Milan về số lần vô địch quốc gia.

Mùa giải 2021-2022, trận lượt đi hai đội hòa nhau 1-1, Inter được hưởng 2 quả phạt đền (vào 1) nhưng lại có 1 bàn phản lưới nhà[11].

Hai câu lạc bộ tiếp tục gặp nhau ở bán kết UEFA Champions League 2022-23, đánh dấu lần đầu tiên trận derby xuất hiện trở lại ở đấu trường Châu Âu sau 18 năm, cũng như đây là lần đầu tiên hai đội có mặt ở bán kết Champions League kể từ sau lần đăng quang vào năm 2007 và năm 2010. Inter dành chiến thắng chung cuộc, sau khi lần lượt đánh bại AC Milan 2-0 ở lượt đi và 1-0 ở lượt về.

Ở mùa giải 2023-24, Inter đánh bại Milan 2-1 để đoạt Scudetto lần thứ 20 vào ngày 22 tháng 4 năm 2024, đánh dấu lầ đầu tiên trận derby della Madonnina quyết định ngôi vô địch của mùa giải [12]. Đây cũng là chiến thắng thứ sáu liên tiếp của Inter trước Milan, đạt chuỗi trận thắng dài nhất trong lịch sử derby.

Kết quả các trận đấu ở các giải chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
Mã màu

      Milan thắng
      Hòa
      Inter thắng

Các giải đấu
  • SF = Bán kết
  • QF = Tứ kết
  • R16 = Vòng 1/16
  • R32 = Vòng 1/32
  • GS = Vòng bảng
  • R1 = Vòng 1
  • R2 = Vòng 2

Kết quả (tính đến mùa giải 2024-2025)

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 22 tháng 09 năm 2024
Số trận Inter thắng Hòa Milan thắng Số bàn của Inter Số bàn của Milan
Giải vô địch thời kỳ đầu(1898–1929, 1945–1946) 22 8 3 11 40 36
Serie A (1929–nay) 181 70 56 55 259 233
Championship 202 78 59 65 298 267
Campionato Alta Italia 2 1 0 1 3 3
Coppa Italia 27 9 8 10 27 34
Supercoppa Italiana 2 1 0 1 4 2
UEFA Champions League 6 2 2 2 4 6
Các trận đấu chính thức 240 91 69 80 337 313

Các cầu thủ ghi bàn nhiều nhất trong các trận derby chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]
Andriy Shevchenko, là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất trong các trận Derby Milan (14), Giuseppe Meazza là cầu thủ Inter ghi bàn nhiều nhất trong các trận Derby Milan (12)
Stt Cầu thủ Đội (số bàn) Tổng số bàn
1 Ukraina Andriy Shevchenko Milan 14
2 Ý Giuseppe Meazza Inter (12)
Milan (1)
13
3 Thụy Điển Gunnar Nordahl Milan 11
Hungary István Nyers Inter
5 Thụy Điển Zlatan Ibrahimović Inter (2)
Milan (8)
10
Ý Enrico Candiani Inter (7)
Milan (3)
7 Argentina Lautaro Martínez Inter 8
8 Brasil Ý José Altafini Milan 7
Ý Alessandro Altobelli Inter
Ý Roberto Boninsegna Inter
Ý Benito Lorenzi Inter
Bỉ Louis Van Hege Milan
13 Ý Aldo Boffi Milan 6
Ý Aldo Cevenini Milan (4)
Inter (2)
Argentina Ý Attilio Demaría Inter
Ý Sandro Mazzola Inter
Argentina Diego Milito Inter
Ý Pietro Serantoni Inter

Các cầu thủ tham gia nhiều trận derby nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Paolo Maldini là cầu thủ tham gia nhiều trận Derby Milan nhất (56) còn Javier Zanetti là cầu thủ của Inter tham gia nhiều trận derby Milan nhất (47)
Stt Cầu thủ Đội (số trận) Tổng số trận
1 Ý Paolo Maldini Milan 56
2 Argentina Javier Zanetti Inter 47
3 Ý Giuseppe Bergomi Inter 44
4 Ý Alessandro Costacurta Milan 43
5 Ý Gianni Rivera Milan 42
6 Ý Giacinto Facchetti Inter 40
Ý Sandro Mazzola Inter
Ý Giuseppe Meazza Inter (37)
Milan (3)
9 Ý Franco Baresi Milan 39
10 Ý Mauro Tassotti Milan 35
11 Ý Tarcisio Burgnich Inter 34
12 Ý Giuseppe Baresi Inter 33
Ý Mario Corso Inter
14 Ý Marco Sala Milan (31)
Inter (1)
32
15 Hà Lan Clarence Seedorf Inter (7)
Milan (24)
31
Ý Luigi Perversi Milan

So sánh thứ hạng ở giải Serie A từ năm 1930-2024

[sửa | sửa mã nguồn]
P. 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6
7 7 7 7 7 7 7 7
8 8 8 8 8 8 8 8 8
9 9 9 9 9 9
10 10 10 10 10 10 10
11 11 11 11
12 12 12 12
13 13
14 14
15 15
16
17
18
19
20

Tổng kết: Milan có 40 lần xếp trên, Inter có 49 lần xếp trên (tính đến hết mùa giải 2023–24).

Các cầu thủ từng thi đấu cho cả hai CLB

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích: Thống kê chỉ tính ở các giải đấu quốc nội

Trước Inter, sau Milan

[sửa | sửa mã nguồn]
Ronaldo Áo đấu sân khách Inter Milan của Ronaldo (trái) và áo đấu sân khách A.C. Milan (phải) tại bảo tàng San Siro. Anh chơi cho Inter từ 1997 đến 2002 và A.C. Milan từ 2007 đến 2008
Cầu thủ Vị trí Inter Milan
Giai đoạn Số trận Bàn thắng Giai đoạn Số trận Bàn thắng
Ý Mario Cevenini DF 1915–1916 3 0 1916–1919 4 2
1919–1921 36 1
Ý Pietro Bronzini FW 1915–1916 ? ? 1916–1917 4 0
1919–1926 139 5
Ý Eugenio Negri MF 1918–1919 0 0 1919–1920 1 0
Ý Luigi Binda GK 1912–1913 0 0 1919–1922 48 0
1923–1925 2 0
Ý Antonio Da Sacco DF 1920–1922 36 0 1923–1925 14 0
1931–1932 0 0
Ý Guglielmo Tornabuoni MF 1924–1925 11 3 1925 0 0
1925 8 3
1925–1926 10 1
Ý Orlando Bocchi MF 1925–1926 ? ? 1930–1932 35 2
Ý Enrico Rivolta MF 1922–1933 265 54 1936–1937 0 0
Ý Renato De Manzano MF 1933–1934 14 2 1936–1937 11 0
Ý Elpidio Coppa MF 1932–1934 1 0 1938–1939 11 2
Ý Carlo Villa MF 1936–1937 23 1 1944–1945 14 0
Ý Umberto Guarnieri FW 1938–1942 52 25 1944–1945 20 6
Ý Pietro Rebuzzi MF 1939–1941 11 5 1944–1945 2 0
1942–1944 11 6
Ý Giuseppe Meazza FW 1927–1940 348 241 1940–1942 37 9
1946–1947 17 2
Ý Celso Battaia DF 1938–1940 4 0 1946–1947 13 0
1941–1943 29 0
1943–1944 11 0
1944–1945 12 0
Ý Enrico Candiani MF 1937–1946 187 71 1949–1950 22 8
Ý Narciso Soldan GK 1949–1951 42 0 1956–1959 36 0
Ý Giorgio Ghezzi GK 1951–1958 186 0 1959–1965 123 0
Ý Gino Pivatelli FW 1947–1949 1961–1963 37 11
Ý Saul Malatrasi DF 1964–1966 22 0 1967–1970 67 0
Argentina Antonio Angelillo FW 1957–1961 113 68 1965–1966 11 1
1967–1968 3 1
Ý Aldo Bet DF 1967–1968 8 0 1974–1981 144 0
Ý Egidio Calloni FW 1968–1970 0 0 1974–1978 101 31
Ý Massimo Silva FW 1968–1971 0 0 1976–1977 20 4
Ý Giorgio Morini MF 1967–1968 0 0 1976–1981 75 4
Ý Oscar Damiani DF 1968–1969 0 0 1982–1984 55 17
Ý Adelio Moro MF 1972–1975 61 9 1981–1982 19 1
Ý Tiziano Manfrin MF 1973–1974 0 0 1982–1983 17 0
Ý Nazzareno Canuti DF 1974–1982 130 1 1982–1983 35 0
Ý Giancarlo Pasinato MF 1978–1982 96 6 1982–1983 33 7
1983–1985 35 2
Ý Aldo Serena FW 1978–1981 2 1 1982–1983 20 8
1981–1983 21 2
1983–1985 28 8
1987–1991 114 45 1991–1993 10 0
Ý Maurizio Ganz FW 1995–1997 68 26 1998–2001 40 9
Ý Fabio Di Sauro DF 1993–1999 1 0 1999–2001 0 0
Ý Giorgio Frezzolini GK 1995–2001 0 0 1999 0 0
Ý Pierluigi Orlandini MF 1994–1996 30 4 2000 2 1
Ý Andrea Polizzano DF 1997–2000 0 0 2000–2003 0 0
Nigeria Taribo West DF 1997–1999 44 1 2000–2001 4 1
Brasil Ronaldo FW 1997–2002 68 49 2007–2008 20 9
Bờ Biển Ngà Cyril Domoraud DF 1999–2001 6 0 2001–2004 0 0
Ý Andrea Pirlo MF 1998–2001 22 0 2001–2011 284 32
Croatia Dario Šimić DF 1999–2002 66 3 2002–2008 82 1
Ý Marco Varaldi GK 2000–2003 0 0 2003–2008 0 0
Ý Christian Vieri FW 1999–2005 143 103 2005–2006 8 1
Ý Matteo Bogani FW 2000–2001 0 0 2001–2003 0 0
Ý Giuseppe Ticli MF 1999–2003 0 0 2003–2007 0 0
Ý Alessandro Livi MF 2001–2003 0 0 2003–2005 0 0
Hà Lan Clarence Seedorf MF 2000–2002 64 8 2002–2012 300 47
Ý Luca Ceccarelli DF 2002 0 0 2003 0 0
Ý Salvatore Ferraro DF 2002 1 0 2003–2008 0 0
Argentina Hernán Crespo FW 2002–2003 18 7 2004–2005 28 11
2006–2008 49 18
2008–2009 14 2
Ý Giuseppe Favalli DF 2004–2006 49 0 2006–2010 75 2
Hà Lan Chedric Seedorf MF 2000–2001 0 0 2008–2009 0 0
Hungary Attila Filkor MF 2006–2010 0 0 2010–2015 0 0
România Cristian Daminuță DF 2008–2010 0 0 2010–2015 0 0
Thụy Sĩ Mattia Desole DF 2008–2010 0 0 2010–2014 0 0
Ý Mattia Destro FW 2005–2010 0 0 2015 15 3
Thụy Điển Zlatan Ibrahimović FW 2006–2009 88 57 2010–2012 61 42
2020–2023 64 34
Ý Mario Balotelli FW 2007–2010 59 20 2013–2014 43 26
2015–2016 20 1
Brasil Mancini FW 2008–2011 26 1 2010 7 0
Ý Luca Santonocito MF 2005–2007 0 0 2010–2014 0 0
Ghana Sulley Muntari MF 2008–2012 66 7 2012 13 3
2012–2015 57 8
Ý Giampaolo Pazzini FW 2011–2012 50 16 2012–2015 74 21
Ý Andrea Poli MF 2011–2012 18 0 2013–2017 90 3
Argentina Matías Silvestre DF 2012–2015 9 0 2013–2014 4 1
Uruguay Diego Laxalt DF 2013–2016 0 0 2018–2021 24 0
Ý Leonardo Bonucci DF 2005–2006 1 0 2017–2018 35 2
2006–2009 0 0

Trước Milan, sau Inter

[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ Vị trí Milan Inter
Giai đoạn Số trận Bàn thắng Giai đoạn Số trận Bàn thắng
Thụy Sĩ Hugo Rietmann MF 1906–1908 2 0 1909 1 0
Thụy Sĩ Carlo Hopf MF 1908 0 0 1909 2 0
Thụy Sĩ Arnaldo Woelkel MF 1908 ? ? 1909 2 0
Ý Franco Bontadini MF 1910–1911 7 1 1911–1920 47 28
Ý Gustavo Carrer FW 1904–1907 2 0 1912–1913 6 0
1909–1912 38 6
Ý Giuseppe Rizzi MF 1904–1907 7 3 1913–1915 20 0
1910–1913 42 16
Ý Aldo Cevenini FW 1909–1912 42 15 1912–1915 51 42
1915–1919 42 48 1919–1921 18 2
1922–1923 22 1
Ý Luigi Cevenini FW 1911–1912 1 1 1912–1915 55 63
1915–1919 7 5 1919–1921 40 54
1922–1927 94 42
Ý Julio Bavastro FW 1910–1913 37 4 1913–1916 41 10
Ý Marco Sala DF 1908–1920 90 3 1921–1922 18 0
Ý Cesare Cevenini DF 1917–1918 0 0 1919–1923 12 3
1926–1927 ? ?
Ý Carlo Cevenini FW 1917–1920 9 2 1920–1921 16 15
1923–1927 68 25
Ý Francesco Soldera MF 1914–1924 108 9 1924–1925 1 0
Ý Guglielmo Gajani MF 1918–1919 0 0 1927–1928 ? ?
1925–1927 18 0
Ý Giovanni Bolzoni DF 1924–1925 1 0 1928–1932 71 0
1926–1927 4 0
Ý Alessandro Savelli MF 1923–1927 78 35 1927–1928 16 6
Ý Emilio Gattoronchieri MF 1934–1936 7 0 1936–1938 15 0
Ý Bernardo Poli DF 1933–1935 0 0 1939–1944 46 2
Ý Oliviero Mascheroni MF 1934–1936 6 0 1941–1942 13 3
Ý Savino Bellini MF 1943–1944 0 0 1945–1946 7 1
Ý Romano Penzo FW 1943–1944 11 4 1945–1946 27 8
Ý Sergio Marchi DF 1944–1945 17 0 1945–1948 88 0
Ý Lino Grava DF 1947–1949 3 0 1952–1953 1 0
Ý Bruno Mazza MF 1942–1943 3 1 1952–1955 83 7
Ý Celestino Celio MF 1952–1953 26 0 1955–1956 16 1
Ý Eugenio Rizzolini DF 1955–1956 0 0 1956–1959 4 1
Ý Lorenzo Buffon GK 1949–1959 277 0 1960–1963 79 0
Ý Gaetano Salvemini FW 1958–1959 0 0 1968–1969 0 0
Perú Víctor Benítez DF 1962–1963 12 1 1967–1968 8 1
1964–1965 16 1
Ý Dario Barluzzi GK 1962–1967 85 0 1967–1968 0 0
Ý Aquilino Bonfanti MF 1964–1965 3 0 1967–1968 7 1
Ý Nevio Scala MF 1965–1969 11 0 1973–1975 26 1
1975–1976 23 0
Ý Fulvio Collovati DF 1976–1982 158 4 1982–1986 109 3
Ý Sergio Battistini DF 1980–1985 162 29 1990–1994 112 10
Ý Fabrizio Ferron GK 1985–1986 0 0 1999–2000 4 0
Ý Francesco Toldo GK 1990–1993 0 0 2001–2010 148 0
Ý Christian Panucci DF 1993–1996 89 9 1999–2001 26 1
Ý Cristian Brocchi MF 1994–1998 0 0 2000–2001 15 1
2001–2008 99 4
Ý Roberto Baggio FW 1995–1997 51 12 1998–2000 41 9
Ý Davide Cordone MF 1998–1999 0 0 1999–2003 0 0
Ý Marco Bonura MF 1997–2000 0 0 2000–2003 0 0
Ý Stefano Lombardi DF 1993–1994 0 0 2000–2004 0 0
Ý Francesco Coco DF 1995–2002 56 2 2002–2007 26 0
Hà Lan Edgar Davids MF 1996–1997 19 0 2004–2005 14 0
Pháp Patrick Vieira MF 1995–1996 2 0 2006–2010 67 6
Argentina Guly MF 1998–2001 57 6 2001–2004 30 0
Ý Domenico Morfeo MF 1998–1999 11 1 2002–2003 17 1
Đan Mạch Thomas Helveg DF 1998–2003 105 0 2003–2004 23 0
Croatia Dražen Brnčić MF 2000–2001 1 0 2001–2003 0 0
Ý Paolo Ginestra GK 2000–2001 0 0 2001–2004 0 0
Thổ Nhĩ Kỳ Ümit Davala DF 2001–2002 10 0 2002–2004 0 0
Ý Matteo Giordano DF 2001–2003 0 0 2003–2007 0 0
Ý Simone Brunelli GK 2002–2003 0 0 2003–2005 0 0
Ý Matteo Deinite MF 2002–2003 0 0 2003–2007 0 0
Ý Ronny Toma MF 2002–2003 0 0 2003–2008 0 0
Ý Marco Fossati MF 2002–2007 2007–2010
2010–2011
2011–2015 0 0
Ý Antonio Cassano FW 2011–2012 33 7 2012–2013 28 7
Ghana Edmund Hottor MF 2010–2015 0 0 2016–2017 0 0
Ý Matteo Darmian DF 2006–2010 4 0 2020–nay 114 8
Thổ Nhĩ Kỳ Hakan Çalhanoğlu MF 2017–2021 135 22 2021–nay 97 23
Ý Raoul Bellanova DF 2018–2019 0 0 2022–2023 18 0
Ý Francesco Acerbi DF 2012–2013 6 0 2022–nay 58 3

Thành tích của hai CLB

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 22 tháng Tư năm 2024
Đội Giải Quốc nội chính Giải Quốc tế Tổng cộng
SA CI SCI Tổng UCL UCWC UEL USC FCWC / IC Tổng
Milan 19 5 7 31 7 2 5 4 18 49
Inter 20 9 8 37 3 3 3 9 46

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Derby Milan: Derby của 'Liên hiệp quốc'. Bongdaplus.
  2. ^ “Inter - Milan: Trận Derby của khung trời hoài niệm”. Vnexpress.
  3. ^ “Top 10 derby lừng danh, El Clasico xếp thứ 3”. 24h.
  4. ^ Gastelum, Andrew (29 tháng 12 năm 2022). “History, Hellfire and The Cathedral: Milan Derby's Past, Present and Future”. Sports Illustrated (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ “Trận derby thứ 260”. Báo Người Lao Động.
  6. ^ “Tứ kết Champions League 'rực lửa' với derby Milan”. Vnexpress.
  7. ^ “Milan lội ngược dòng hạ Inter”. Báo Tuổi trẻ.
  8. ^ “Milan & Inter thống nhất chia tay San Siro huyền thoại”.
  9. ^ “Inter Milan 1-2 AC Milan: Ibrahimovic lập cú đúp, Milan chiếm ngôi đầu bảng”. VTV.
  10. ^ “Inter thắng dễ AC Milan: 3-0”. Tuổi trẻ.
  11. ^ “Derby Milano bất phân thắng bại: Khúc ca từ một trận hòa”. Bóng đá Plus. 9 tháng 11 năm 2021.
  12. ^ “Inter seal Serie A title by winning Milan derby”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil
Advanced JavaScript Features
Advanced JavaScript Features
JavaScript is one of the most dynamic languages. Each year, multiple features are added to make the language more manageable and practical.
Tổng hợp các bài hát trong Thor: Love And Thunder
Tổng hợp các bài hát trong Thor: Love And Thunder
Âm nhạc trong Thor - Love And Thunder giúp đẩy mạnh cốt truyện, nâng cao cảm xúc của người xem
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn không thể nói chuyện bằng ngôn ngữ loài người. Nhưng cô lại am hiểu ngôn ngữ của muôn thú, có thể đọc hiểu thơ văn từ ánh trăng.