Diego Contento

Diego Contento
Contento tập luyện với Bordeaux vào năm 2015[1]
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Diego Armando Valentin Contento
Chiều cao 1,77 m (5 ft 9+12 in)[2]
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
FC Girondins de Bordeaux
Số áo 3
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1995–2008 Bayern München
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2011 Bayern München II 36 (2)
2010–2014 FC Bayern München 49 (0)
2014– FC Girondins de Bordeaux 28 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2007 U-17 Đức 2 (0)
2010 U-20 Đức 3 (0)
Thành tích huy chương
Bayern Munich
Vô địch Bundesliga 2010
Vô địch Cúp bóng đá Đức 2010
Á quân UEFA Champions League UEFA Champions League 2009-10
Vô địch Siêu cúp bóng đá Đức 2010
Á quân Cúp bóng đá Đức 2012
Á quân UEFA Champions League UEFA Champions League 2011-12
Vô địch Siêu cúp bóng đá Đức 2012
Vô địch Bundesliga 2013
Vô địch UEFA Champions League UEFA Champions League 2012-13
Vô địch Cúp bóng đá Đức 2013
Á quân DFL-Supercup 2013
Vô địch UEFA Super Cup Siêu cúp châu Âu 2013
Vô địch FIFA Club World Cup 2013
Vô địch Bundesliga 2014
Vô địch Cúp bóng đá Đức 2014
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 00:42, 27 tháng 9 năm 2015 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 1 năm 2010

Diego Armando Contento (sinh ngày 1 tháng 5 năm 1990 ở München là một cầu thủ bóng đá người Đức hiện chơi cho câu lạc bộ Girondins de Bordeaux của Pháp.

Gia đình Contento có quê hương là Napoli, Ý và anh được đặt tên theo cựu ngôi sao S.S.C. Napoli Diego Maradona. Những người anh trai của Contento là Vincenzo và Domenico trước đây đều chơi cho đội trẻ Bayern.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Contento bắt đầu chơi cho đội 1 Bayern trong chuyến thi đấu giao hữu trước mùa giải 2009, xuất hiện trong trận trận gặp nhà vô địch Áo Red Bull Salzburg sau khi vào sân ở hiệp 2 thay Edson Braafheid, và được điền tên vào danh sách dự bị trong trận gặp 1. FSV Mainz 05 vào tháng 8 năm 2009. Anh được triệu tập cho đội hình của Bayern ở cúp C1, giải đấu anh được đeo áo số 26. Vào tháng 1 năm 2010, Contento được tuyên bố sẽ tập cùng đội 1 cho tới hết mùa giải 2009-10, cùng 2 đồng đội David AlabaMehmet Ekici. Contento ký bản hợp đồng chuye nghiệp cùng Bayern München vào ngày 13 tháng 1 năm 2010. Cầu thủ này được đưa vào sân từ ghế dự bị lần đầu tiên vào ngày 10 tháng 1 năm 2010 trong trận đấu ở DFB-Pokal gặp SpVgg Greuther Fürth, và Contento vào sân ở phút 59 thay Anatoliy Tymoshchuk. Contento có trận đấu ra mắt ở cúp C1 một tuần sau đó, vào sân ở hiệp hai thay Daniel Van Buyten trong trận gặp ACF Fiorentina, và ở cuối tuần sau đó anh có trận ra mắt ở Bundesliga trong trận derby vùng Bavaria gặp FC Nuremberg, ra sân từ đầu thay thế Daniel Van Buyten. Anh được ra sân từ đầu trong 2 trận tiếp theo gặp Hamburg SV1. FC Köln, nhưng sau đó lại bị chấn thương, và được thay thế bởi người đồng đội ở đội trẻ David Alaba. Vào ngày 21 tháng 4 năm 2010 anh có tên trong danh sách đăng ký thi đấu ở trận bán kết lượt đi cúp C1 gặp Olympique Lyonnais. Vào ngày 27 tháng 5 năm 2010, Contento ký hợp đồng với Bayern tới năm 2013.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 17 tháng 11 năm 2015.
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia1 Cúp liên đoàn2 châu Âu3 Khác4 Tổng cộng
Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Bayern Munich II 2008–09 3. Liga 12 2 12 2
2009–10 16 0 16 0
2010–11 8 0 8 0
Tổng cộng 36 2 36 2
Bayern Munich 2009–10 Bundesliga 9 0 2 0 3 0 14 0
2010–11 14 0 1 0 3 0 1 0 19 0
2011–12 11 0 2 0 2 0 15 0
2012–13 5 0 2 0 1 0 0 0 8 0
2013–14 10 0 1 0 2 0 0 0 13 0
Tổng cộng 49 0 8 0 11 0 1 0 69 0
Bordeaux 2014–15 Ligue 1 25 0 2 0 1 1 28 1
2015–16 4 0 0 0 0 0 4 0 8 0
Tổng cộng 29 0 2 0 1 1 4 0 36 1
Tổng cộng sự nghiệp 114 2 10 0 1 1 15 0 1 0 141 3

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIFA Club World Cup Morocco 2013: List of Players” (PDF). FIFA. ngày 7 tháng 12 năm 2013. tr. 5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Diego Contento / Defence”. FC Bayern Munich. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen
Evil Does Not Exist: ở nơi đâu cái ác không tồn tại?
Evil Does Not Exist: ở nơi đâu cái ác không tồn tại?
Lòng tốt có tồn tại, tình yêu có tồn tại, lòng vị tha có tồn tại, nhưng cái ác lại không tồn tại.
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
CZ2128 Delta (シ ー ゼ ッ ト ニ イ チ ニ ハ チ ・ デ ル タ / CZ2128 ・ Δ) AKA "CZ" là một người hầu chiến đấu tự động và là thành viên của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Garnet.
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn không thể nói chuyện bằng ngôn ngữ loài người. Nhưng cô lại am hiểu ngôn ngữ của muôn thú, có thể đọc hiểu thơ văn từ ánh trăng.