Diode Shockley

Diode Shockley
Cấu trúc và sơ đồ điện
Phát minhWilliam Shockley
ChânAnodeCathode
Ký hiệu điện

Diode Shockley là một loại diode bán dẫn bốn lớp, là một trong những thiết bị bán dẫn đầu tiên được phát minh. Đó là một diode "pnpn". Nó tương đương với một thyristor ngắt bỏ cực khiển.

Diode được đặt theo tên của nhà vật lý William Shockley. Diode Shockley được Phòng thí nghiệm bán dẫn Shockley sản xuất và đưa ra thị trường vào cuối những năm 1950.[1][2]

V–I diagram

Hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]
Tham số Dải hoạt động[3] Điển hình
Hoạt động thuận
Điện áp đổi mạch Vs 10 V đến 250 V 50 V ± 4 V
Điện áp giữ Vh 0.5 V đến 2 V 0.8 V
Dòng đổi mạch Is vài µA đến vài mA 120 µA
Dòng giữ IH 1 đến 50 mA 14 đến 45 mA
Hoạt động ngược
Dòng ngược IR 15 µA
Điện áp ngược đánh thủng Vrb 10 V đến 250 V 60 V

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Diode Shockley được sư dụng trong các mạch:

Diode Shockley tín hiệu nhỏ không còn được sản xuất, nhưng Diode đánh thủng thyristor đơn hướng, còn được gọi là dynistor, là linh kiện công suất tương đương về chức năng. Một đăng tải ban đầu về các dynistor đã được xuất bản vào năm 1958. Năm 1988, dynistor bắt đầu được chế bằng carbide silic.[6]

Dynistor có thể được sử dụng làm công tắc trong các máy phát xung công suất cao ở dải micro và nano giây.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ TRANSISTOR MUSEUM™ Historic Transistor Photo Gallery Photo Essay – Shockley 4 Layer Diodes, 2005. Truy cập 22/01/2019.
  2. ^ Hans-Joachim Fischer: amateurreihe electronica: Einführung in die Dioden und Transistortechnik Teil 1: Diodentechnik. Deutscher Militärverlag, Berlin 1970, p. 117.
  3. ^ Willfried Schurig (1971), amateurreihe electronica: Kennlinien elektronischer Bauelemente. Teil II: Halbleiter Dioden (bằng tiếng Đức), Berlin: Deutscher Militärverlag, tr. 119
  4. ^ Historic Transistor Photo Gallery Photo Essay – Shockley 4 Layer Diodes. Schematic of a Unique Shockley Diode Application – An Audio Power Amplifier, 2005. Truy cập 22/01/2019.
  5. ^ Just Diodes In Hi-Fi Amplifier. Penton Media, 2007. Truy cập 22/01/2019.
  6. ^ First SiC dynistor Author(s): V.A. Dmitriev; M.E. Levinshtein; S.N. Vainshtein; V.E. Chelnokov. Source: Volume 24, Issue 16, ngày 4 tháng 8 năm 1988, p. 1031 – 1033, DOI: 10.1049/el:19880702
  7. ^ Dynistor Switches for Micro- and Nanosecond Power Pulse Generators Yu.V. Aristov et al, Ioffe Physico-Technical Institute, Russian Academy of Sciences, 26 Polytechnicheskaya, St. Petersburg, 194021 Russia. ACTA PHYSICA POLONICA A, Vol. 115 (2009)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Công việc của CPU là thực thi các chương trình, các chương trình như Microsoft Office, safari, v.v.
Download Saya no Uta Việt hóa
Download Saya no Uta Việt hóa
Trong thời gian sống tại bệnh viện, Fuminori đã gặp 1 cô gái xinh đẹp tên Saya
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Đã bao giờ bạn say mà còn ra gió trong tình trạng kiệt sức nhưng lại được dựa vào bờ vai thật an toàn mà thật thơm chưa?
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Keno Fasris Invern, trước đây được gọi là Chúa tể ma cà rồng huyền thoại, Landfall, và hiện được gọi là Evileye, là một nhà thám hiểm được xếp hạng adamantite và người làm phép thuật của Blue Roses cũng như là bạn đồng hành cũ của Mười Ba Anh hùng.