Đèn điện tử chân không 3 cực

Hình ảnh bên ngoài của đèn điện tử chân không 3 cực (triode).

Đèn điện tử chân không 3 cực hay còn gọi với cái tên triode, đây là thế hệ đèn điện tử chân không tiếp theo đèn diode. So với đèn diode chỉ có tính chỉnh lưu, thì loại đèn này có thể thực hiện được nhiều chức năng giống như transistor.

Cái tên "triode" được đặt ra bởi nhà vật lý người Anh William Eccles[cần dẫn nguồn] vào khoảng năm 1920, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp τρίοδος, tríodos, từ tri- (ba) và Hodos (đường, chiều), ban đầu có nghĩa là nơi mà ba đường giao nhau.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Ống chân không De Forest Audion từ năm 1908, là triode đầu tiên. Các tấm phẳng được nhìn thấy ở đầu, với dây kim loại zigzag dưới nó. Dây tóc được ban đầu dưới lưới điện nhưng đã bị đốt cháy.

Ống chân không đầu tiên được sử dụng trong vô tuyến điện[1][2] là diode nhiệt hoặc van Fleming, do John Ambrose Fleming phát minh vào năm 1904 như một máy dò cho máy thu thanh. Đó là một bóng đèn thủy tinh đã được hút hết không khí có chứa hai điện cực, sợi dây tóc đốt nóng và một tấm (cực dương). Triode xuất hiện vào năm 1906 khi kỹ sư người Mỹ Lee De Forest và nhà vật lý người Áo Robert von Lieben đã cấp bằng độc lập các ống đã thêm vào một điện cực thứ ba, một lưới điện giữa dây tóc và tấm để điều khiển dòng điện.[3][4] Ống ba phần được tản nhiệt một phần của von Lieben, được cấp bằng sáng chế vào tháng 3 năm 1906, chứa một dấu vết của hơi thủy ngân và nhằm khuếch đại các tín hiệu điện thoại yếu. De Forest đã cấp bằng sáng chế cho một số thiết kế ống ba thành phần bằng cách thêm một điện cực vào diode, mà ông gọi là Audions, dự định được sử dụng làm thiết bị phát hiện sóng vô tuyến điện.[5][6][7]

Cấu tạo

[sửa | sửa mã nguồn]
Cấu tạo của một đèn điện tử chân không 3 cực.

Chức năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Aitken, Hugh G.J. (2014). The Continuous Wave: Technology and American Radio, 1900-1932. Princeton University Press. p. 195. ISBN 1400854601.
  2. ^ Fisher, David E.; Fisher, Marshall (1996).Tube: The Invention of Television. Counterpoint. p. 54. ISBN 1887178171.
  3. ^ Anton A. Huurdeman, The Worldwide History of Telecommunications, John Wiley & Sons - 2003, page 226
  4. ^ John Bray, The Communications Miracle: The Telecommunication Pioneers from Morse to the Information Superhighway, Springe - 2013, pages 64-65
  5. ^ [1] Lưu trữ 2018-04-28 tại Wayback Machine DRP 179807
  6. ^ Tapan K. Sarkar (ed.) "History of wireless", John Wiley and Sons, 2006. ISBN 0-471-71814-9, p.335
  7. ^ Sōgo Okamura (ed), History of Electron Tubes, IOS Press, 1994 ISBN 90-5199-145-2 page 20

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Sau khi loại bỏ hoàn toàn giáp, Vua Thú sẽ tiến vào trạng thái suy yếu, nằm trên sân một khoảng thời gian dài. Đây chính là lúc dồn toàn bộ combo của bạn để tiêu diệt quái
[Review phim] Hương mật tựa khói sương
[Review phim] Hương mật tựa khói sương
Nói phim này là phim chuyển thể ngôn tình hay nhất, thực sự không ngoa tí nào.
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Meredith gần như bất tử trên chiến trường nhờ Bubble Form và rất khó bị hạ nếu không có những hero chuyên dụng
Koi to Yobu ni wa Kimochi Warui Vietsub
Koi to Yobu ni wa Kimochi Warui Vietsub
Phim bắt đầu từ cuộc gặp gỡ định mệnh giữa chàng nhân viên Amakusa Ryou sống buông thả