Doxazosin

Doxazosin, được bán dưới tên thương hiệu Cardura và các nhãn khác, là một loại thuốc dùng để điều trị các triệu chứng của u xơ tuyến tiền liệthuyết áp cao.[1] Đối với huyết áp cao, nó là một lựa chọn ít được ưa thích.[1] Nó được uống qua đường miệng.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm chóng mặt, buồn ngủ, sưng, buồn nôn, khó thở và đau bụng.[1] Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm huyết áp thấp khi đứng, nhịp tim không đềudương vật cương đau.[1][2] Ung thư tuyến tiền liệt nên được loại trừ trước khi bắt đầu điều trị.[1] Nó là một chất chặn adrenergic chọn lọc α1 trong lớp hợp chất quinazoline.[1]

Doxazosin được cấp bằng sáng chế vào năm 1977 và được đưa vào sử dụng y tế vào năm 1988.[3] Nó là có sẵn như là một loại thuốc gốc.[2] Một tháng cung cấp ở Vương quốc Anh tiêu tốn của NHS khoảng 0,5 £ vào năm 2019.[2] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn của số thuốc này là khoảng 5,50 USD.[4] Năm 2016, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 157 tại Hoa Kỳ với hơn 4 triệu đơn thuốc.[5]

Sử dụng trong y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyết áp cao

[sửa | sửa mã nguồn]

Doxazosin thường được thêm vào liệu pháp chống tăng huyết áp khác như thuốc đối kháng kênh calci, thuốc lợi tiểu, thuốc đối kháng beta-adrenoreceptor, thuốc ức chế men chuyển angiotensinthuốc ức chế thụ thể angiotensin-2.[6]

Doxazosin thường được coi là an toàn, dung nạp tốt và hiệu quả như một loại thuốc hạ huyết áp bổ sung.[7]

Giống như các chất đối kháng thụ thể alpha-1 khác, nó có vai trò trong việc quản lý phẫu thuật đối với bệnh u tủy thượng thận.[8]

Phì đại tuyến tiền liệt lành tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Doxazosin được coi là có hiệu quả trong việc giảm điểm triệu chứng tiết niệu và cải thiện lưu lượng nước tiểu đỉnh điểm ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt lành tính.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g “Doxazosin Mesylate Monograph for Professionals”. Drugs.com (bằng tiếng Anh). American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ a b c British national formulary: BNF 76 (ấn bản thứ 76). Pharmaceutical Press. 2018. tr. 765. ISBN 9780857113382.
  3. ^ Fischer, Jnos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 455. ISBN 9783527607495.
  4. ^ “NADAC as of 2019-02-27”. Centers for Medicare and Medicaid Services (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
  5. ^ “The Top 300 of 2019”. clincalc.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ Wykretowicz A, Guzik P, Wysocki H (tháng 3 năm 2008). “Doxazosin in the current treatment of hypertension”. Expert Opinion on Pharmacotherapy. 9 (4): 625–33. doi:10.1517/14656566.9.4.625. PMID 18312163.
  7. ^ Chapman N, Chen CY, Fujita T, Hobbs FD, Kim SJ, Staessen JA, Tanomsup S, Wang JG, Williams B (tháng 9 năm 2010). “Time to re-appraise the role of alpha-1 adrenoceptor antagonists in the management of hypertension?”. Journal of Hypertension. 28 (9): 1796–803. doi:10.1097/HJH.0b013e32833b912c. PMID 20543713.
  8. ^ Mazza A, Armigliato M, Marzola MC, Schiavon L, Montemurro D, Vescovo G, Zuin M, Chondrogiannis S, Ravenni R, Opocher G, Colletti PM, Rubello D (tháng 4 năm 2014). “Anti-hypertensive treatment in pheochromocytoma and paraganglioma: current management and therapeutic features”. Endocrine. 45 (3): 469–78. doi:10.1007/s12020-013-0007-y. PMID 23817839.
  9. ^ Yuan J, Liu Y, Yang Z, Qin X, Yang K, Mao C (tháng 3 năm 2013). “The efficacy and safety of alpha-1 blockers for benign prostatic hyperplasia: an overview of 15 systematic reviews”. Current Medical Research and Opinion. 29 (3): 279–87. doi:10.1185/03007995.2013.766594. PMID 23323875.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan