Drukpa Kagyu

Drukpa Kagyü
འབྲུག་པ་བཀའ་བརྒྱུད
Tên khácThiên Long phái
Dòng truyền thừa
Thông tin chung
Người thành lậpTsangpa Gyare
Ngày thành lậpthế kỷ 12
Nơi thành lậpÜ-Tsang
 Cổng thông tin Phật giáo

Drukpa Kagyu[1] (tiếng Dzongkha: འབྲུག་པ་བཀའ་བརྒྱུད), hay đơn giản là Drukpa[2] hoặc "Thiên Long phái"[3][4] là một nhánh của trường phái Kagyu của Phật giáo Tây Tạng. Dòng truyền thừa này được Tsangpa Gyare (1161–1211) thành lập ở vùng Tsang của Tây Tạng, sau đó được lan truyền ra các vùng như LadakhBhutan.

Dưới dòng truyền thừa Drukpa còn có nhiều trường phái nhỏ hơn, điển hình là trường phái Đông Kham và trường phái Trung Drukpa - từng nở rộ tại Ladakh và các khu vực phụ cận. Drukpa Kagyu còn là trường phái Phật giáo chính tại Bhutan, nơi nó được coi là quốc giáo.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền thừa Drukpa được thành lập ở vùng Tsang của Tây Tạng bởi Tsangpa Gyare (1161–1211), một học trò của Ling Repa, người đã thông thạo các thực hành Kim Cương thừa về đại ấn và Sáu pháp Yoga của Naropa ngay từ khi còn nhỏ. Với tư cách là một tertön hay "người tìm kiếm các thánh tích tâm linh", ông đã khám phá ra bản văn Sáu Vị Bình Đẳng, trước đó đã được Rechung Dorje Drakpa, học trò của Milarepa, cất giấu. Trong một chuyến hành hương, Tsangpa Gyare và các đệ tử của ông đã chứng kiến ​​một bộ chín con rồng (tiếng Tây Tạng: druk) ầm ầm từ trái đất và vào bầu trời, khi những bông hoa rơi xuống khắp mọi nơi. Từ sự kiện này, họ đặt tên cho giáo phái của mình là Drukpa.

Cũng quan trọng trong dòng truyền thừa là guru gốc của Tsangpa Gyare, Ling Repa và guru của ông, Phagmo Drupa Dorje Gyalpo, người lại là đệ tử chính của Gampopa cũng như Dampa Sumpa, một trong những đệ tử chính của Rechung Dorje Drakpa.

Một đệ tử nổi bật của cháu trai của Tsangpa Gyare, Onre Darma Sengye, là Phajo Drugom Zhigpo (1208–1276), người vào năm 1222 đã thiết lập giáo lý Drukapa Kagyu ở các thung lũng phía tây Bhutan.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ray, Reginald A (2002). Secret of the Vajra World: The Tantric Buddhism of Tibet. Shambhala Publications. tr. 53. ISBN 1-57062-917-X.
  2. ^ The Wand that opens the Eyes and Dispels the Darkness of Mind. Compiled by Tashi Namgyal, translated in 2004. pg. 3
  3. ^ Blavatsky, H.P. (1 tháng 3 năm 2003). The Theosophical Glossary. Kessinger Publishing Co. ISBN 0766147118.
  4. ^ Initiations And Initiates In Tibet, p. 34 by Alexandra David-Néel.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Nỗi đau và sự tuyệt vọng của Yoon Se Won thể hiện rất rõ ràng nhưng ngắn ngủi thông qua hình ảnh về căn phòng mà anh ta ở
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Keno Fasris Invern, trước đây được gọi là Chúa tể ma cà rồng huyền thoại, Landfall, và hiện được gọi là Evileye, là một nhà thám hiểm được xếp hạng adamantite và người làm phép thuật của Blue Roses cũng như là bạn đồng hành cũ của Mười Ba Anh hùng.
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Sự trở lại của James Bond một lần nữa xứng đáng vị thế đứng đầu về phim hành động cũng như thần thái và phong độ của nam tài tử Daniel Craig là bất tử
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Kaizen được hiểu đơn giản là những thay đổi nhỏ được thực hiện liên tục với mục tiêu cải tiến một sự vật, sự việc theo chiều hướng tốt lên