Dynode

Hai hàng dynode dạng cung trong một đèn nhân quang điện

Dynodeđiện cực thực hiện nhân điện tích thông qua phát xạ thứ cấp, đặt trong các Đèn điện tử chân không.[1]

Đèn đầu tiên sử dụng một dynode là dynatron, tổ tiên của các magnetron trong đó sử dụng một dynode duy nhất. Các Đèn nhân quang điện và đèn video camera trước đây, sử dụng dãy dynode bố trí thích hợp để thực hiện được việc nhân lượng điện tử thu nhận ở photocathode lên hàng trăm triệu lần.

Hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Các electron phát ra từ cathode được gia tốc về phía dynode thứ nhất, được duy trì ở điện áp dương 90 đến 100 V so với cực âm. Mỗi hiệu ứng quang điện được gia tốc đập vào bề mặt dynode sẽ tạo ra một số electron. Những electron này sau đó được gia tốc về phía dynode thứ hai, có điện áp dương cao hơn 90 đến 100 V so với dynode thứ nhất. Mỗi electron chạm vào bề mặt của dynode thứ hai sẽ tạo ra thêm một số electron, sau đó được gia tốc về phía dynode thứ ba, v.v. Vào thời điểm quá trình này được lặp lại ở mỗi dynode, 105 đến 107 electron đã được tạo ra cho mỗi photon tới, tùy thuộc vào số lượng dynode. Đối với các vật liệu dynode thông thường, chẳng hạn như BeO và MgO, hệ số nhân 10 thường có thể đạt được ở mỗi giai đoạn dynode.[2]

Đặt tên

[sửa | sửa mã nguồn]

Dynode lấy tên từ dynatron. Albert Hull did not use the term dynode in his 1918 paper on the dynatron,[3] but used the term extensively in his 1922 paper.[1] In the latter paper, he defined a dynode as a "plate that emits impact electrons ... when it is part of a dynatron."

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Albert W. Hull, E. F. Hennelly and F. R. Elder, The Dynatron Detector -- a new heterodyne receiver for continuous and modulated waves, Proceedings of the Institute of Radio Engineers Vol. 10, No. 5 (Oct. 1922), p. 320-343
  2. ^ Glenn F Knoll - Radiation Detection and Measurement 3rd ed, 1999, P270, ISBN 0-471-07338-5
  3. ^ Albert W. Hull, The Dynatron -- A vacuum tube possessing negative electric resistance, Proceedings of the Institute of Radio Engineers, Vol. 6, No. 1 (Feb. 1918); pages 5-35.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Kid phá hủy toàn bộ tàu của hạm đội hải tặc Tóc Đỏ và đánh bại tất cả các thuyền trưởng của hạm đội đó
Ghi chép về Arlecchino - Quan Chấp Hành thứ tư của Fatui
Ghi chép về Arlecchino - Quan Chấp Hành thứ tư của Fatui
Bí Mật Sắc Bén Hơn Đao Kiếm, Nguy Hiểm Thường Bắt Nguồn Từ Sự Tò Mò Thông Thường | Ghi Chép Về Arlecchino
Về nước làm việc, bạn sợ điều gì?
Về nước làm việc, bạn sợ điều gì?
Hãy thử những cách sau để không bị “shock văn hoá ngược" khi làm việc tại Việt Nam nhé!