Elimination Chamber (2010)

Elimination Chamber (2010)
Tập tin:Elimination Chamber (2010).jpg
Poster quảng cáo có hình ảnh Batista
Nhạc chủ đề"Rise Up" thể hiện bởi Cypress Hill[1]
Thông tin
Đề xuất bởiWorld Wrestling Entertainment
Thương hiệuRaw
SmackDown
Nhà tài trợNational Guard
Ngày21 tháng 2 năm 2010
Số khán giả17.000[2]
Địa điểmScottrade Center
Thành phốSt. Louis, Missouri
Thứ tự pay-per-view
Royal Rumble (2010) Elimination Chamber (2010) WrestleMania XXVI
Thứ tự Elimination Chamber
First Elimination Chamber (2010) Elimination Chamber (2011)

Elimination Chamber (2010) (hay No Way Out (2010)Đức)[3][4] là một sự kiện pay-per-view (PPV) đấu vật chuyên nghiệp sản xuất bởi WWE, diễn ra ngày 21 tháng 2 năm 2010 tại Scottrade CenterSt. Louis, Missouri.[5][6] Đây là sự kiện đầu tiên trong chuỗi sự kiện Elimination Chamber. Có 6 trận đấu được phát sóng và một dark match diễn ra trước khi phát sóng trực tiếp.

Quan niệm của sự kiện là 2 trận đấu trong sự kiện chính, mỗi trận đấu tranh đai World Heavyweight ChampionshipWWE Championship, diễn ra trong một Elimination Chamber. Mỗi trận đấu gồm 6 đối thủ: nhà vô địch và 5 người thách thức. Sheamus bảo vệ thành công đai WWE Championship trước Triple H, Ted DiBiase, Randy Orton, John Cena, và Kofi Kingston trong Raw Elimination Chamber. Trong trận đấu Elimination Chamber của SmackDown, The Undertaker bảo vệ thành công đai World Heavyweight Championship trước Chris Jericho, John Morrison, Rey Mysterio, CM Punk, và R-Truth. Các trận đấu còn lại, Drew McIntyre bảo vệ thành công đai WWE Intercontinental Championship trước Kane, The Miz bảo vệ thành công đai WWE United States Championship trước Montel Vontavious Porter, và MaryseGail Kim thi đấu với LayCool (LaylaMichelle McCool) trong trận đấu đồng đội Divas xuyên thương hiệu.

Sự kiện nhận được 285.000 lượt mua pay-per-view, tăng so với con số ở pay-per-view No Way Out 2009.[7] Mặc dù số lượt mua tăng, sự kiện nhận được những ý kiến tiêu cực, với việc các nhà phê bình cho rằng các trận đấu cửa dưới là "yếu".[8][9][10]

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
# Kết quả Thể loại Thời gian[8]
1D Christian đánh bại Ezekiel Jackson[11] Trận đấu đơn Không rõ
2 John Cena đánh bại Kofi Kingston, Randy Orton, Ted DiBiase, Triple HSheamus (c)[12] Trận đấu Elimination Chamber tranh đai WWE Championship 30:10
3 Batista đánh bại John Cena (c) Trận đấu đơn tranh đai WWE Championship[12] 00:32
4 Drew McIntyre (c) đánh bại Kane[13] Trận đấu đơn tranh đai WWE Intercontinental Championship 10:06
5 LayCool (LaylaMichelle McCool) đánh bại Gail KimMaryse[14] Trận đấu đồng đội 03:35
6 The Miz (c) (cùng với Big Show) đánh bại Montel Vontavious Porter (cùng với Mark Henry)[15] Trận đấu đơn tranh đai WWE United States Championship 13:02
7 Chris Jericho đánh bại CM Punk (cùng với Luke GallowsSerena), John Morrison, Rey Mysterio, R-TruthThe Undertaker (c)[16] Trận đấu Elimination Chamber tranh đai World Heavyweight Championship 35:40
  • (c) – chỉ người vô địch bước vào trận đấu
  • D – chỉ trận đấu là một dark match

Thứ tự vào và loại trong Elimination Chamber (Raw)

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự loại Đô vật Thứ tự vào Bị loại bởi Hình thức loại[17] Thời gian[2]
1 Randy Orton 4 Ted DiBiase Bị đè sau khi bị đánh với đòn Lead Pipe của DiBiase và Attitude Adjustment của Cena 23:56
2 Ted DiBiase 5 Kofi Kingston Bị đè sau đòn Trouble in Paradise 25:24
3 Kofi Kingston 2 Sheamus Bị đè sau đòn Brogue Kick và High Cross 26:02
4 Sheamus (c) 1 Triple H Bị đè sau đòn low blow và a Pedigree 28:38
5 Triple H 3 John Cena Đập tay sau đòn STF 30:10
Thắng cuộc John Cena 6

Thứ tự vào và loại trong Elimination Chamber (SmackDown)

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự loại Đô vật Thứ tự vào Bị loại bởi Hình thức loại[17] Thời gian[2]
1 R-Truth 1 CM Punk Bị đè sau đòn GTS (Go to Sleep) 03:34
2 CM Punk 2 Rey Mysterio Bị đè sau đòn springboard splash 09:58
3 Rey Mysterio 3 John Morrison Bị đè sau đòn Starship Pain 20:00
4 John Morrison 5 The Undertaker Bị đè sau đòn chokeslam lên sàn buồng 28:24
5 The Undertaker (c) 6 Chris Jericho Bị đè sau đòn Sweet Chin Music từ Shawn Michaels 35:40
Thắng cuộc Chris Jericho 4

Nhân sự trên màn ảnh khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Bình luận viên
Người phỏng vấn
Ring announcer
Trọng tài

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The Official Theme Song for Elimination Chamber is "Rise Up" by Cypress Hill”. World Wrestling Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ a b c “WWE Elimination Chamber”. Pro Wrestling History. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2010.
  3. ^ “No Way Out (Elimination Chamber) 2010 DVD”. Silver Vision. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2012. Truy cập 20 tháng 6 năm 2010.
  4. ^ Gerweck, Steve (ngày 10 tháng 2 năm 2010). “Elimination Chamber, Y2J, Cena, more”. WrestleView. Bản gốc lưu trữ 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập 21 tháng 7 năm 2010.
  5. ^ “WWE presents Elimination Chamber”. World Wrestling Entertainment. Bản gốc lưu trữ 10 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
  6. ^ “WWE Elimination Chamber”. Scottrade Center. Bản gốc lưu trữ 25 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
  7. ^ Martin, Adam (6 tháng 5 năm 2010). “WWE PPV buyrate numbers in 2010”. WrestleView. Bản gốc lưu trữ 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập 6 tháng 5 năm 2010.
  8. ^ a b Plummer, Dale (ngày 22 tháng 2 năm 2010). “Batista, Jericho and Michaels capitalize on Elimination Chamber opportunities”. Slam! Sports. Canadian Online Explorer. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  9. ^ McNichol, Rob (ngày 22 tháng 2 năm 2010). “Batista and Jericho are New World Champions”. The Sun. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2010.
  10. ^ Eck, Kevin (ngày 22 tháng 2 năm 2010). “Elimination Chamber thoughts”. The Baltimore Sun. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2010.
  11. ^ Gerweck, Steve (21 tháng 2 năm 2010). “Elimination Chamber dark match”. WrestleView. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập 21 tháng 7 năm 2010.
  12. ^ a b Adkins, Greg (21 tháng 2 năm 2010). “Kết quả: Intermittent reign”. World Wrestling Entertainment. Truy cập 22 tháng 2 năm 2010.
  13. ^ Murphy, Ryan (21 tháng 2 năm 2010). “Kết quả: McIntyre gets off scot-free”. World Wrestling Entertainment. Truy cập 22 tháng 2 năm 2010.
  14. ^ Powers, Kevin (21 tháng 2 năm 2010). “Kết quả: SmackDown thwarts gateway to Divas Title”. World Wrestling Entertainment. Truy cập 22 tháng 2 năm 2010.
  15. ^ Sitterson, Aubrey (21 tháng 2 năm 2010). “Kết quả: Make no Miz-take”. World Wrestling Entertainment. Truy cập 22 tháng 2 năm 2010.
  16. ^ Burdick, Michael (21 tháng 2 năm 2010). “Kết quả: Heartbroken”. World Wrestling Entertainment. Truy cập 22 tháng 2 năm 2010.
  17. ^ a b Caldwell, James (21 tháng 2 năm 2010). “WWE Elimination Chamber PPV Report”. Pro Wrestling Torch. Truy cập 22 tháng 2 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Sự kiện pay-per-view của WWE năm 2010

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Hanekawa Tsubasa (羽川 翼, Hanekawa Tsubasa) là bạn cùng lớp cũng như là người bạn thân nhất của Araragi Koyomi
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Ouroboros Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mãnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cho đến hiện tại Kenjaku đang từng bước hoàn thiện dần dần kế hoạch của mình. Cùng nhìn lại kế hoạch mà hắn đã lên mưu kế thực hiện trong suốt cả thiên niên kỉ qua nhé.
Lịch sử ngoài đời thật cho tới các diễn biến trong Attack on Titan
Lịch sử ngoài đời thật cho tới các diễn biến trong Attack on Titan
Attack on Titan là một bộ truyện có cốt truyện rất hấp dẫn, đừng nên đọc để bảo toàn trải nghiệm tận hưởng bộ truyện nếu bạn chưa đọc truyện.