Epinephelus analogus

Epinephelus analogus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Epinephelus
Loài (species)E. analogus
Danh pháp hai phần
Epinephelus analogus
Gill, 1863

Epinephelus analogus, tên thường gọi là cá mú đốm (tên tiếng Anh: Spotted grouper), là một loài cá biển thuộc chi Epinephelus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1863.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

E. analogus có phạm vi phân bố rộng khắp Đông Thái Bình Dương. Loài này được tìm thấy từ phía nam bang California (Hoa Kỳ), trải dài xuống bán đảo Baja Californiavịnh California, dọc theo Trung MỹNam Mỹ đến Bắc Peru, bao gồm các đảo ngoài khơi là đảo Cocos, quần đảo Revillagigedo, đảo Malpeloquần đảo Galápagos. Cá trưởng thành sống xung quanh các rạn san hô và các bãi đá ngầm ở độ sâu khoảng 107 m trở lại; cá con có thể sống ở vùng nước nông hơn, trong các hồ thủy triều, khu vực cửa biển và đầm phá[1][2].

E. analogus trưởng thành có chiều dài cơ thể lớn nhất đo được là gần 114 cm. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Cơ thể cá trưởng thành có màu nâu đỏ nhạt với các đốm màu nâu sẫm phủ khắp thân và đầu, cả trên các vây. Thân có 5 dải sọc mờ. Đuôi bo tròn. Vây bụng ngắn hơn vây ngực[2][3][4].

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 16 - 18; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8; Số tia vây mềm ở vây ngực: 17 - 19; Số vảy đường bên: 56 - 68[2].

Thức ăn của E. analogus là các loài cá nhỏ hơn, động vật thân mềmđộng vật giáp xác. Vào mùa đông, các cá thể di chuyển đến gần bờ hơn. Chúng được đánh bắt trong nghề cá và câu cá giải trí[1][2].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "Epinephelus analogus". Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b c d "Epinephelus analogus Gill, 1863". FishBase.
  3. ^ Donald A. Thomson, Lloyd T. Findley, Alex N. Kerstitch (2000), Reef Fishes of the Sea of Cortez: The Rocky-Shore Fishes of the Gulf of California (tái bản), Nhà xuất bản University of Texas Press, tr.87-88 ISBN 9780292781559
  4. ^ Jack Stein Grove, Robert J. Lavenberg (1997), The Fishes of the Galapagos Islands, Nhà xuất bản Stanford University Press, tr.317-318 ISBN 9780804722896
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Trong suốt 20 năm sau, Kuzan đã theo dõi hành trình của Robin và âm thầm bảo vệ Robin
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Keno Fasris Invern, trước đây được gọi là Chúa tể ma cà rồng huyền thoại, Landfall, và hiện được gọi là Evileye, là một nhà thám hiểm được xếp hạng adamantite và người làm phép thuật của Blue Roses cũng như là bạn đồng hành cũ của Mười Ba Anh hùng.
Các chỉ số chứng khoán thế giới nhà đầu tư cần biết
Các chỉ số chứng khoán thế giới nhà đầu tư cần biết
Khi tham gia đầu tư, ngoại trừ những biến động trong nước thì các chỉ số chứng khoán thế giới cũng là điều mà bạn cần quan tâm