Euprotomicroides zantedeschia

Euprotomicroides zantedeschia
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Chondrichthyes
Bộ (ordo)Squaliformes
Họ (familia)Dalatiidae
Chi (genus)Euprotomicroides
Hulley & Penrith, 1966
Loài (species)E. zantedeschia
Danh pháp hai phần
Euprotomicroides zantedeschia
Hulley & Penrith, 1966

Euprotomicroides zantedeschia là loài cá mập duy nhất thuộc chi Euprotomicroides trong họ Dalatiidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1966.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu vật đầu tiên của loài cá mập E. zantedeschia được thu thập bởi tàu đánh cá Arum ở ngoài khơi Cape Town vào năm 1963. Ban đầu, mẫu vật này được xác định là loài cá mập Heteroscymnoides marleyi[2]. Trong lần khảo sát tiếp theo, các nhà ngư học nhận thấy rằng, mẫu vật của loài cá mập này khác xa so với những chi đã biết đến trong họ Dalatiidae, và họ đã xếp mẫu vật đó vào một chi đơn loài và mô tả nó với danh phápEuprotomicroides zantedeschia[2].

Hậu tố -oides trong tên của chi có nghĩa là "tương đồng", ám chỉ sự giống nhau về hình dáng giữa chi EuprotomicroidesEuprotomicrus[2]. Còn từ zantedeschia trong tên loài có nguồn gốc từ tên chi của hoa vân môn (Zantedeschia aethiopica), một loài hoa bản địa của Nam Phi[3]. Loài hoa này trong tiếng Anh có tên là arum lily, cũng chính là tên của tàu đánh cá Arum, con tàu đã đánh bắt được E. zantedeschia[3].

Phạm vi phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài khu vực Đông Nam Đại Tây Dương (ngoài khơi Nam Phi), E. zantedeschia còn được ghi nhận thêm ở Đông Nam Thái Bình Dương (ngoài khơi Chile, gần quần đảo Juan Fernandez) và Tây Nam Đại Tây Dương (ngoài khơi Brasil)[1]. Cho đến hiện tại, chỉ có 4 mẫu vật của E. zantedeschia được biết đến, được thu thập ở 3 địa điểm kể trên, trong đó mẫu vật thứ 3 và 4 được tìm thấy ở Chile[4]. Các mẫu vật kể trên được đánh bắt bằng lưới ở độ sâu trong khoảng từ khoảng 195 đến 641 m[1].

Mẫu vật gốcNam Phi có chiều dài cơ thể đo được là 17,6 cm[3]. Những mẫu vật còn lại có chiều dài cơ thể được ghi nhận lần lượt là 41,35 cm (Brazil)[5], 45,5 cm và 51,5 cm (Chile)[4].

Cơ thể của chúng có màu nâu đen được bao phủ bởi các lớp vảy nhỏ, không chồng lên nhau; ở các vây có dải trắng ở rìa[6]. Thân của E. zantedeschia tròn, dẹt dần về phía thân sau. Đầu tròn, mõm gần như có dạng hình nón. Miệng rộng, chứa 29 hàng răng ở hàm trên và 34 hàng răng ở hàm dưới. Các răng ở hàm trên nhỏ, có hình mũi kim, trong khi các răng ở hàm dưới lại lớn và có hình tam giác. Năm cặp khe mang lớn, có kích thước tăng dần từ khe đầu tiên cho đến khe cuối cùng. Cả hai vây lưng tròn và không có gai; vây thứ nhất nhỏ hơn vây thứ hai và nằm khoảng giữa vây ngực và vây bụng. Vây bụng nhỏ, ngang vị trí với vây lưng thứ hai. Không có vây hậu môn. Vây đuôi có thùy dưới chắc khỏe, còn thùy trên dài với một khía nổi rõ ở gần chóp thùy[7][8].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Vây ngực dạng thùy, có cơ rắn chắc của loài cá mập E. zantedeschia cho thấy chúng được sử dụng với mục đích đẩy đi theo cách giống với các loài Chimaeriformes hơn những loài cá mập khác, hoặc ít nhất là để bơi lơ lửng trong nước[8]. Bộ hàm chắc khỏe và răng sắc nhọn của E. zantedeschia cho phép chúng ngoạm được những con mồi tương đối lớn[8].

Trên bụng của E. zantedeschia có một tuyến túi có thể phun ra chất lỏng phát quang màu xanh lam[9]. E. zantedeschia là loài cá mập duy nhất có thể phát quang, mà đặc điểm này không được nhìn thấy ở bất kỳ một loài cá mập nào khác[9][10].

E. zantedeschia có lẽ sinh sản theo hình thức noãn thai sinh, tương tự như những thành viên trong họ của nó[8].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • P. A. Hulley; M. J. Penrith (1966). Euprotomicroides zantedeschia, a new genus and species of pigmy dalatiid shark from South Africa”. Bulletin of Marine Science. 16 (2): 222–229.
  • M. F. W. Stehmann; M. van Oijen; P. Kamminga (2016). “Re-description of the rare taillight shark Euprotomicroides zantedeschia (Squaliformes, Dalatiidae), based on third and fourth record from off Chile” (PDF). Cybium. 40 (3): 187–197. doi:10.26028/cybium/2016-403-001.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Pollom, R.; Ebert, D.A.; Leslie, R. (2019). Euprotomicroides zantedeschia. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T44603A2998283. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T44603A2998283.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b c Hulley & Penrith, sđd, tr.222
  3. ^ a b c Hulley & Penrith, sđd, tr.227
  4. ^ a b Stehmann, Oijen & Kamminga, sđd, tr.187
  5. ^ G. Krefft (1980). “Results of the research cruises of the FVR Walther Herwig to South America. 53. Sharks from the pelagic trawl catches obtained during Atlantic transects, including some specimens from other cruises”. Archiv für Fischereiwissenschaft. 30 (1): 16.
  6. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Euprotomicroides zantedeschia trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  7. ^ Hulley & Penrith, sđd, tr.223-227
  8. ^ a b c d L. J. V. Compagno (1984). Sharks of the World: An annotated and illustrated catalogue of Shark species known to date. FAO. tr. 89–90. ISBN 978-9251013847.
  9. ^ a b Stehmann, Oijen & Kamminga, sđd, tr.196
  10. ^ L. J. V. Compagno; D. A. Ebert; M. J. Smale (1989). Guide to the Sharks and Rays of Southern Africa. Nhà xuất bản New Holland. tr. 34. ISBN 978-1853680656.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một vài thông tin về Joy Boy  - One Piece
Một vài thông tin về Joy Boy - One Piece
Ông chính là người đã để lại một báu vật tại hòn đảo cuối cùng của Grand Line, sau này báu vật ấy được gọi là One Piece, và hòn đảo đó được Roger đặt tên Laugh Tale
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Sae Chabashira (茶ちゃ柱ばしら 佐さ枝え, Chabashira Sae) là giáo viên môn lịch sử Nhật Bản và cũng chính là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-D.
Quick review: The subtle art of not giving a F* - Mark Manson
Quick review: The subtle art of not giving a F* - Mark Manson
If you're looking for a quick read, then this can be a good one. On top of that, if you like a bit of sarcastic humor with some *cussing* involved, this is THE one.
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Tức là thương hiệu nào càng dễ mua, càng được nhớ đến trong nhiều bối cảnh mua hàng khác nhau thì sẽ càng được mua nhiều hơn và do đó có thị phần càng lớn