Eviota masudai

Eviota masudai
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Phân họ (subfamilia)Gobiinae
Chi (genus)Eviota
Loài (species)E. masudai
Danh pháp hai phần
Eviota masudai
Matsuura & Senou, 2006

Eviota masudai là một loài cá biển thuộc chi Eviota trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2006.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cá này được đặt theo tên của Hajime Masuda, người đã có những đóng góp quan trọng trong ngành ngư học Nhật Bản[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]
Một cá thể E. masudai

E. masudai được tìm thấy dọc theo vùng biển phía nam Nhật Bản, từ phía nam Honshu, Shikoku, Kyushu trải dài về phía nam tới bán đảo Osumi, biển nội địa Seto, quần đảo Izu, quần đảo Ogasawara, quần đảo Ryukyuquần đảo Oki; xa nhất ở cực bắc phạm vi là đảo Sado. Loài cá này sống gần các rạn san hô ở độ sâu khoảng 20 m trở lại[1].

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở E. masudai là 3,2 cm[3]. Đầu và thân có màu hồng nhạt với lớp vảy được viền màu nâu đỏ hoặc nâu ở rìa. Một đốm tròn nhỏ màu xanh đen hoặc nâu sẫm ở mỗi bên gáy. Hai đường sọc ngắn màu nâu đỏ hoặc nâu trên má. Vây lưng màu xanh lam nhạt, rải rác các đốm đỏ đến đỏ cam. Vây hậu môn có các vạch đỏ trên màng vây màu vàng pha lẫn màu xanh lam. Vây bụng và vây ngực trắng. Vây đuôi có nhiều chấm nâu đỏ. Cá đực mùa sinh sản ánh màu xanh lơ trên các vây[4].

Số gai ở vây lưng: 6 - 7; Số tia vây ở vây lưng: 9 - 10; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 12 - 18[5].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • K. Matsuura; H. Senou (2006). “Eviota masudai, a new gobiid fish (Teleostei: Perciformes) from Japan”. Mem. Natl. Sci. Mus. 41: 341–349.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b H. Larson (2019). Eviota masudai. Sách đỏ IUCN. 2019: e.T141483336A149841436. doi:10.2305/IUCN.UK.2006-3.RLTS.T141483336A149841436.en. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ Matsuura & Senou, sđd, tr.348
  3. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Eviota masudai trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  4. ^ Matsuura & Senou, sđd, tr.346-347
  5. ^ Matsuura & Senou, sđd, tr.346
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Là mảnh ghép cuối cùng của lịch sử của Enkanomiya-Watatsumi từ xa xưa cho đến khi Xà thần bị Raiden Ei chém chết
[Hải Phòng] Cùng thư giãn tại Time Coffee Núi Đèo
[Hải Phòng] Cùng thư giãn tại Time Coffee Núi Đèo
Không gian tại quán là một lựa chọn lí tưởng với những người có tâm hồn nhẹ nhàng yên bình
Power vs Force – khi “thử cơ” bá đạo hơn “cầu cơ”
Power vs Force – khi “thử cơ” bá đạo hơn “cầu cơ”
Anh em nghĩ gì khi nghe ai đó khẳng định rằng: chúng ta có thể tìm ra câu trả lời đúng/sai cho bất cứ vấn đề nào trên đời chỉ trong 1 phút?