Explorer 38

Explorer 38
200px
Image of Explorer 38.
Dạng nhiệm vụThiên văn vô tuyến
Nhà đầu tưNASA
COSPAR ID1968-055A[1]
SATCAT no.3307
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ
Nhà sản xuấtGoddard Space Flight Center
Khối lượng phóng602 kg (1.327 lb)
Bắt đầu nhiệm vụ
Ngày phóngKhông nhận diện được ngày tháng. Năm phải gồm 4 chữ số (để 0 ở đầu nếu năm < 1000).  UTC[2]
Tên lửaDelta (rocket family) 476/D57
Địa điểm phóngVandenberg Air Force Base Vandenberg AFB Space Launch Complex 2
Các tham số quỹ đạo
Hệ quy chiếuGeocentric orbit
Chế độMedium Earth orbit
Độ lệch tâm quỹ đạo0.00041[1]
Cận điểm5,851 kilômét (3,636 mi)[1]
Viễn điểm5,861 kilômét (3,642 mi)[1]
Độ nghiêng120.6 degrees[1]
Chu kỳ224.4 minutes[1]
Kỷ nguyênngày 4 tháng 7 năm 1968[1]
 

Explorer 38 (còn được gọi là Radio Astronomy Explorer A, RAE-ARAE-1) là vệ tinh đầu tiên nghiên cứu về thiên văn vô tuyến. Explorer 38 đã được đưa ra như là một phần của chương trình Explorers, là vệ tinh đầu tiên trong số 2 vệ tinh RAE.

Explorer 38 được phóng vào quỹ đạo ngày 4 tháng 7 năm 1968 từ Căn cứ Không quân Vandenberg, California, Hoa Kỳ, với tên lửa Delta.

Tàu vũ trụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Explorer 38 đo cường độ của các nguồn vô tuyến thiên thể, đặc biệt là Mặt Trời, như một hàm của thời gian, hướng và tần số (0,2 MHz đến 20 MHz). Tàu vũ trụ này được định hướng theo gradient trọng lực.

Trọng lượng Explorer 38 là 602 kilôgam (1,327 lb), và tiêu thụ điện trung bình là 25 W. Nó mang 2 ăng-ten V dài 750 feet (230 m), một chiếc đối diện với Trái Đất và quay mặt ra khỏi trái đất. Một ăng-ten lưỡng cực dài 120 feet (37 m) được định hướng tiếp tuyến đối với bề mặt trái đất.

Tàu vũ trụ cũng được trang bị một cửa quay từ xa 136 MHz. Các thí nghiệm trên tàu bao gồm bốn tần số Ryle-Vonberg tần số bước hoạt động từ 0,45 MHz đến 9,18 MHz, hai công suất tổng cộng công suất đa kênh hoạt động từ 0,2 MHz đến 5,4 MHz, đầu dò trở kháng tần số V bước từ 0,24 MHz đến 7,86 MHz, và một đầu dò điện dung ăng-ten lưỡng cực hoạt động từ 0,25 MHz đến 2,2 MHz. Explorer 38 được thiết kế cho thời gian hoạt động tối thiểu trong 1 năm.

Hiệu suất của máy ghi âm spaecraft bắt đầu giảm sau 2 tháng trong quỹ đạo. Mặc dù một số trường hợp bị trục trặc thiết bị, dữ liệu tốt thu được trên cả ba hệ thống ăng-ten. Vệ tinh nhỏ được quan sát trong nhiều tháng "bầu trời vô tuyến" ở tần số từ 0,2 MHz đến 9,2 MHz, nhưng nó bị nhiễu sóng vô tuyến liên tục đến từ hành tinh của chúng ta, cả vì lý do tự nhiên (bình minh, giông bão) và nhân tạo.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g “RAE-A”. NSSDCA. NASA Goddard Space Flight Center. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  2. ^ McDowell, Jonathan. “Launch Log”. Jonathan's Space Page. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Trạng thái Flow - Chìa khóa để tìm thấy hạnh phúc
Trạng thái Flow - Chìa khóa để tìm thấy hạnh phúc
Mục đích cuối cùng của cuộc sống, theo mình, là để tìm kiếm hạnh phúc, dù cho nó có ở bất kì dạng thức nào
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Mục đích, khoa học và sự thật về Giấc Ngủ
Mục đích, khoa học và sự thật về Giấc Ngủ
Giấc ngủ chiếm 1/3 cuộc đời bạn, có ảnh hưởng lớn đến thể chất và cả tinh thần