Fayalit

Fayalit
Nhóm tinh thể Fayalit từ Ochtendung, Eifel, Đức
Thông tin chung
Thể loạiKhoáng vật silicat
Công thức hóa họcFe2SiO4
Hệ tinh thểHệ trực thoi lưỡng tháp
Nhóm không gianHệ thoi 2/m 2/m 2/m
Ô đơn vịa = 4,8211 Å, b = 10,4779 Å, c = 6,0889 Å; Z=4
Nhận dạng
MàuVàng xanh lá, nâu vàng, nâu; vàng nhạt đến màu hổ phách ở lát mỏng
Dạng thường tinh thểThường là dạng hột, hoặc khối.
Song tinhỞ mặt [100]; đồng thời ở mặt [031]
Cát khai{010} trung bình, {100} không hoàn hảo
Vết vỡVỏ sò
Độ cứng Mohs6,5 - 7,0
Ánhánh thủy tinh đến ánh nhựa trên mặt vỡ
Màu vết vạchTrắng
Tính trong mờTrong suốt
Tỷ trọng riêng4,392
Thuộc tính quangHai trục (-)
Chiết suấtnα = 1,731 - 1,824 nβ = 1,760 - 1,864 nγ = 1,773 - 1,875
Khúc xạ képδ = 0,042 - 0,051
Đa sắcMờ nhạt
Góc 2VĐo được: từ 74° đến 47°, Theo tính toán: 54° đến 66°
Tham chiếu[1][2]

Fayalit (Fe2SiO4) là khoáng vật cuối dãy olivin giàu sắt. Tương tự như tất cả các khoáng vật thuộc dãy olivin, fayalit kết tinh ở hệ trực thoi (nhóm không gian Pbnm) với độ dài ô a 4,82 Å, b 10,48 Å và c 6,09 Å.

Cấu trúc nguyên tử của fayalit nhìn dọc theo trục a. Oxy màu đỏ, silic màu hồng, và sắt màu xanh. Hình chiếu của ô mạng được biểu diễn bởi hình chữ nhật đen.

Olivin giàu sắt là thành phần tương đối phổ biến trong đá magma axit và base như đá thủy tinh, rhyolit, trachyt, phonolitsyenit thạch anh nơi mà nó gắn kết với amphibol. Nó thường xuất hiện ở trong đá xâm nhập và phun trào siêu mafic, ít phổ biến hơn ở đá xâm nhập fensic, hiếm thấy ở đá granit pegmatit. Nó cũng xuất hiện ở lithophysae ở đá thủy tinh. Nó cũng xuất hiện ở các trầm tích giàu sắt đã bị biến chất nhiệt dịch ở mức trung bình và trong đá cacbonat không tinh khiết.[1]

Fayalit bền với thạch anh ở áp suất thấp, trong khi olivin giàu magnesi thì không, bởi vì phản ứng olivin + thạch anh = orthopyroxen. Sắt làm cho cặp olivin + thạch anh bền. Áp suất và sự phụ thuộc thành phần của phản ứng có thể được sử dụng để tính toán sức ép của áp lực mà tại đó olivin + thạch anh có thể hình thành.

Fayalit cũng có thể phản ứng với oxy để tạo ra magnetit + thạch anh: ba khoáng vật này cùng nhau tạo ra chất đệm oxy "FMQ". Phản ứng được sử dụng để điều khiển tính khó bắt của oxy trong thí nghiệm ở phòng thí nghiệm. Nó cũng có thể được sử dụng để tính độ khó bắt giữ của oxy ghi lại được trong tập hợp khoáng vật trong quá trình biến chất và magma.

Tên gọi faylit được bắt nguồn từ đảo Faial (Fayal) ở Açores nơi mà nó được mô tả lần đầu vào năm 1840.[2]

  • Forsterit, (Mg2SiO4), khoáng vật cuối dãy olivin giàu magnesi.

Tham chiếu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Deer, W. A., Howie, R. A., and Zussman, J. (1992). An introduction to the rock-forming minerals (2nd ed.). Harlow: Longman ISBN 0-582-30094-0
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào
Childe có khả năng liên quan đến lời tiên tri của Fontaine như thế nào?
Childe có khả năng liên quan đến lời tiên tri của Fontaine như thế nào?
Tất cả mọi người ở Fontaine đều được sinh ra với tội lỗi, và không ai có thể thoát khỏi tội lỗi đó.
Noel nên tặng quà gì cho độc đáo
Noel nên tặng quà gì cho độc đáo
noel nên tặng quà gì cho bạn gái, giáng sinh nên tặng quà gì và kèm với đó là thông điệp cầu chúc may mắn, an lành đến cho người được nhận quà
[Tóm tắt và đánh giá sách] Mindset - Sức mạnh của việc đổi mới tư duy
[Tóm tắt và đánh giá sách] Mindset - Sức mạnh của việc đổi mới tư duy
Mindset là cuốn sách giúp bạn hiểu cặn kẽ về sức mạnh của tư duy dưới nghiên cứu đánh giá tâm lý học - hành vi con người