Fisz | |
---|---|
Fisz, 2023 | |
Sinh | Bartosz Waglewski 19 tháng 3, 1978 Warszawa, Ba Lan |
Trường lớp | Học viện nghệ thuật châu Âu tại Warszawa |
Nghề nghiệp | Rapper, ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất nhạc, họa sĩ, người dẫn phát thanh |
Cha mẹ | Wojciech Waglewski (cha) |
Người thân | Piotr "Emade" Waglewski (anh trai) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | Hip-hop, alternative rock, rock, jazz-hop, alternative hip-hop, jazz, điện tử, downtempo, funk |
Nhạc cụ | Hát, bass guitar, guitar |
Hãng đĩa | Asfalt Records, Agora SA, Art2 Music |
Hợp tác với | Kim Nowak, Envee, Tworzywo Sztuczne |
Bartosz Waglewski (Fisz) sinh ngày 19 tháng 3 năm 1978 tại Warszawa,[1] Ba Lan là một ca sĩ, nhạc sĩ và rapper người Ba Lan. Anh là con trai của nhạc sĩ Wojciech Waglewski và có một người anh lớn tên Emade (Piotr Waglewski). Anh từng theo học tại trường Europejska Akademia Sztuk (EAS).
Phong cách âm nhạc của Fisz rất độc đáo. Ở thời điểm bắt đầu sự nghiệp anh chọn biến mình thành một nghệ sĩ hip-hop, nhưng đã chuyển sang khám phá những thể loại mới ngay sau khi phát hành Tworzywo Sztuczne – Wielki Ciężki Słoń vào năm 2004. Fisz và nhà sản xuất – anh trai mình Emade đã tìm kiếm cảm hứng từ nhạc của người da đen, từ đó đưa thêm các chất liệu soul, funk và jazz vào các dự án âm nhạc của họ. Ca từ của anh thường dựa trên chơi chữ.
Năm 2008, anh lập nên một ban nhạc rock tên là Kim Nowak cùng với người anh trai Emade và Michał Sobolewski. Ban nhạc đã phát hành hai album phòng thu là Kim Nowak (2010) và Wilk (2012).[2]
Trên thị trường quốc tế, anh đã có nhiều buổi hòa nhạc trên các sân khấu của Luân Đôn, Berlin, Bordeaux, Calvi, Dijon, Marseille, Vienna, Budapest, Praha, Paris và Saint Vallier.
Tựa | Chi tiết album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
POL [3][4][5][6] | |||||||||||||||||||
Polepione dźwięki |
|
48 | |||||||||||||||||
Na wylot |
|
4 |
| ||||||||||||||||
"—" denotes a recording that did not chart or was not released in that territory. |
Tựa | Chi tiết album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng chỉ | |||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
POL [3] | |||||||||||||||||||
Fru! (với Envee) |
|
4 |
|
||||||||||||||||
Piątek 13 (với Emade) |
|
8 | |||||||||||||||||
Męska muzyka (với Wojciech Waglewski và Emade) |
|
— |
|
| |||||||||||||||
Heavi Metal (với Emade) |
|
18 |
|
||||||||||||||||
Zwierzę bez nogi (với Emade) | — | ||||||||||||||||||
Matka, Syn, Bóg (với Wojciech Waglewski và Emade) |
— |
|
| ||||||||||||||||
Drony (với Emade) |
|||||||||||||||||||
"—" chỉ một bản nhạc không được phát hành hoặc không có mặt trên bảng xếp hạng của thị trường đó. |
Tựa | Chi tiết video |
---|---|
Męska muzyka. Koncert w Fabryce Trzciny (với Wojciech Waglewski và Emade) |
|
Năm | Tựa | Đạo diễn | Album | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2000 | "Polepiony" | Polepione dźwięki | [25] | |
2001 | "Tajemnica" (hợp tác với Novika) | Tomasz Nalewajek, Fisz | Na wylot | [26] |
2005 | "Kryminalny bluez" (với Envee) | Sebastian Pańczyk | Fru! | [27] |
2006 | "Kręcioł" (với Envee) | Sebastian Pańczyk, Adam Wyrwas | [28] | |
"Nie bo nie" (với Emade) | Maciej Olbrycht | Piątek 13 | [29] | |
2009 | "Heavi metal" (với Emade) | Wojtek Zieliński | Heavi metal | [30] |
2011 | "Zwierzę bez nogi" (với Emade) | Tymon Tykwiński, Jakub Drobczyński | Zwierzę bez nogi | [31] |