Flo Rida

Flo Rida
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhTramar Dillard
Sinh16 tháng 9, 1979 (45 tuổi)
Miami Gardens, Florida, Hoa Kỳ
Thể loạiSouthern hip hop, Electrohop, pop
Nghề nghiệpRapper, ca sĩ
Năm hoạt động2003-nay
Hãng đĩaPoe Boy/Atlantic
Hợp tác với

Tramar Dillard (sinh ngày 16 tháng 9 năm 1979), hay còn được biết đến với nghệ danh Flo Rida, là một rapper và ca sĩ người Mỹ. Lúc thiếu niên, anh đã tham gia lưu diễn cùng với nhóm rap địa phương 2 Live Crew.[1][2] Sau đó, anh xuất hiện trong nhiều bài rap mixtape nổi tiếng và những album phòng thu, đáng chú ý là We the Best vào năm 2006. Mail on Sunday là album solo đầu tay của Flo Rida; đĩa đơn đầu tiên của nó "Low", hợp tác với T-Pain đã trở thành hit #1 trong 10 tuần đầu của năm 2008.[2] Hai đĩa đơn khác từ Mail on Sunday: "Elevator" và "In the Ayer". Năm 2009, album phòng thu thứ hai của anh R.O.O.T.S. đã được ra mắt; đĩa đơn của nó "Right Round" đã chiếm 6 tuần liên tiếp trên đầu bảng xếp hạng Hot 100.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu:

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
  • American Music Awards[3]
    • 2008: Breakthrough Performer (Đề cử)
    • 2008: Favorite Male Hip-Hop Artist (Đề cử)
  • MuchMusic Video Awards[4]
    • 2008: Best International Video - Artist "Low" (Đề cử)
  • BET Awards[5]
    • 2008: Best New Artist (Đề cử)
    • 2008: Best Collaboration: "Low" with T-Pain (Đề cử)
  • BET Hip Hop Awards[6]
    • 2008: Ringtone of the Year: "Low" hợp tác với T-Pain (Đề cử)
    • 2008: Best Hip Hop Collabo: "Low" hợp tác với T-Pain (Đề cử)
    • 2008: Rookie of the Year (Đề cử)
  • Teen Choice Awards[7]
    • 2008: Choice Music: Hook-Up - "Low" hợp tác với T-Pain (Đề cử)
    • 2008: Choice Music: Rap Artist (Đề cử)
    • 2008: Choice Music: Breakout Artist (Đề cử)
    • 2008: Choice Music: "In the Ayer" hợp tác với will.i.am(Đề cử)
  • MTV Video Music Awards[8]
    • 2008: Best Male Video - "Low" hợp tác với T-Pain (Đề cử)
    • 2008: Best Hip Hop Video - "Low" hợp tác với T-Pain (Đề cử)
  • Grammy Awards[9]
    • 2009: Best Rap/Sung Collaboration - "Low" hợp tác với T-Pain (Đề cử)
    • 2009: Best Rap Song - "Low" hợp tác với T-Pain (Đề cử)
    • 2009: Best Rap Album - R.O.O.T.S. (Đề cử)
  • People's Choice Awards[10]
    • 2009: Favorite Hip Hop Song - "Low" hợp tác với T-Pain (Nhận giải)
  • MTV Australia Awards[11]
    • 2009: Best Video - "Low" hợp tác với T-Pain (Đề cử)
    • 2009: Best Collaboration - "Running Back" by Jessica Mauboy hợp tác với Flo Rida (Đề cử)
  • MOBO Awards[12]
    • 2009: Best Song - "Low" hợp tác với T-Pain (Đề cử)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Concepcion, Mariel (ngày 28 tháng 11 năm 2007). “Flo Rida”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2007.
  2. ^ a b Kellman, Andy (2007). “Flo Rida: Biography”. Allmusic. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2007.
  3. ^ 2008 American Music Awards Nominees Lưu trữ 2009-04-20 tại Wayback Machine. ABC
  4. ^ Best International Video - Artist. MuchMusic Video Awards 2008
  5. ^ Best Collaboration, Best New Artist. BET Awards 2008.
  6. ^ Ringtone of the Year Lưu trữ 2008-10-14 tại Wayback Machine, Best Hip Hop Collabo Lưu trữ 2008-10-14 tại Wayback Machine, Rookie of the Year. BET Hip Hop Awards 2008.
  7. ^ Teen Choice 2008 Nominees List Lưu trữ 2008-12-18 tại Wayback Machine, Teen Choice 2008 Winners List Lưu trữ 2008-12-18 tại Wayback Machine
  8. ^ Best Male Video Lưu trữ 2009-06-28 tại Wayback Machine, Best Hip Hop Video Lưu trữ 2009-06-05 tại Wayback Machine. MTV Video Music Awards 2008.
  9. ^ [1] Lưu trữ 2009-03-08 tại Wayback Machine.Grammy Nominations 2009.
  10. ^ [2].People's Choice Nominations 2009.
  11. ^ “List of nominees”. Sydney Morning Herald. ngày 19 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2009.
  12. ^ “MOBO Nominations”. MTV UK. ngày 11 tháng 9 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Ai cũng biết rằng những ngày đầu ghi game ra mắt, banner đầu tiên là banner Venti có rate up nhân vật Xiangling
Câu chuyện của Nobara và Fumi - Jujutsu Kaisen
Câu chuyện của Nobara và Fumi - Jujutsu Kaisen
Nói với mọi người giúp tớ, Itadori. Cuộc sống tớ đã không tồi đâu
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Sau Wukong, series Black Myth sẽ khai thác tiếp Thiện Nữ U Hồn, Phong Thần Bảng, Khu Ma Đế Chân Nhân, Sơn Hải Kinh, Liêu Trai Chí Dị…
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Kagaya Ubuyashiki (産屋敷 耀哉 Ubuyashiki Kagaya) Là thủ lĩnh của Sát Quỷ Đội thường được các Trụ Cột gọi bằng tên "Oyakata-sama"