Troublemaker (bài hát của Olly Murs)

"Troublemaker"
Đĩa đơn của Olly Murs hợp tác với Flo Rida
từ album Right Place Right Time
Phát hành12 tháng 10 năm 2012 (2012-10-12)
Thể loạiPop
Thời lượng3:03
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtSteve Robson
Thứ tự đĩa đơn của Olly Murs
"Oh My Goodness"
(2012)
"Troublemaker"
(2012)
"Army of Two"
(2013)
Thứ tự đĩa đơn của Flo Rida
"I Cry"
(2012)
"Troublemaker"
(2012)
"Change Your Life"
(2012)
Video âm nhạc
"Troublemaker" trên YouTube

"Troublemaker" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Olly Murs hợp tác với rapper người Mỹ Flo Rida nằm trong album phòng thu thứ ba của anh, Right Place Right Time (2012). Nó được phát hành vào ngày 12 tháng 10 năm 2012 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Epic RecordsSyco Music. Bài hát được đồng viết lời bởi hai nghệ sĩ với Claude Kelly và nhà sản xuất nó Steve Robson, người cũng đồng thời là cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của Murs. "Troublemaker" là một bản uptempo pop mang nội dung đề cập đến một chàng trai bị quyến rũ bởi một cô gái mang những tố chất đặc biệt mà anh không thể phủ nhận, mặc dù điều đó có thể khiến anh rơi vào rắc rối bởi những khía cạnh hoang dã của cô. Đây là một trong năm tác phẩm được Robson thực hiện cho album, bên cạnh "Right Place Right Time", "Hey You Beautiful", "Just For Tonight" và "Sliding Doors", cũng như được xem như một trong những nỗ lực đầu tiên của Murs trong việc tấn công thị trường Bắc Mỹ.

Sau khi phát hành, "Troublemaker" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn, sự tham gia góp giọng của Flo Rida và quá trình sản xuất nó, cũng như gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ Right Place Right Time. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải Brit năm 2013 cho Đĩa đơn Anh quốc của năm. "Troublemaker" cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Hungary và Vương quốc Anh, nơi Murs đạt được đĩa đơn quán quân thứ tư trong sự nghiệp, đồng thời lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Đức, Ireland, Nhật Bản và New Zealand. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của Murs và thứ 14 của Flo Rida vươn đến top 40, cũng như là tác phẩm đạt thứ hạng cao nhất của nam ca sĩ tại đây.

Video ca nhạc cho "Troublemaker" được đạo diễn bởi Michael Baldwin, trong đó bao gồm những cảnh Murs gặp gỡ một cô gái ở nhiều hoàn cảnh và địa điểm khác nhau, xen kẽ với những cảnh Flo Rida xuất hiện trong một bảng quảng cáo trên một bãi biển và rap bên cạnh một chiếc xe hơi sang trọng với hai phụ nữ mặc bikini ngồi bên cạnh. Để quảng bá bài hát, nam ca sĩ đã trình diễn nó (thỉnh thoảng với Flo Rida trong một số sự kiện) trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Dancing with the Stars, Good Morning America, Jimmy Kimmel Live!, Live! with Kelly and Michael, Wetten, dass..?, The X Factor UK, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, "Troublemaker" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Robbie Williams, John Bishop, Max Schneider, Hannah TrigwellMegan and Liz, đồng thời xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm 90210, Circus HalligalliThe Crazy Ones.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[46] 4× Bạch kim 280.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[47] Vàng 15.000*
Canada (Music Canada)[48] 2× Bạch kim 160.000*
Đức (BVMI)[49] Vàng 250.000^
Ý (FIMI)[50] Vàng 15.000*
México (AMPROFON)[51] Vàng 30.000*
New Zealand (RMNZ)[52] Bạch kim 15.000*
Thụy Điển (GLF)[53] 2× Bạch kim 40.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[54] Vàng 15.000^
Anh Quốc (BPI)[56] Bạch kim 765,000[55]
Hoa Kỳ (RIAA)[57] Bạch kim 1.000.000*
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[58] Bạch kim 1.400.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Music – Troublemaker (feat. Flo Rida) – Single by Olly Murs”. iTunes Store (AT). Apple. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ “Troublemaker (Single); Amazon.de: Musik” (bằng tiếng Đức). Amazon.com (DE). Amazon Inc. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ “Music – Troublemaker (feat. Flo Rida) – EP by Olly Murs”. iTunes Store (GB). Apple. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  4. ^ "Australian-charts.com – Olly Murs feat. Flo Rida – Troublemaker" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Austriancharts.at – Olly Murs feat. Flo Rida – Troublemaker" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  6. ^ "Ultratop.be – Olly Murs feat. Flo Rida – Troublemaker" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  7. ^ "Ultratop.be – Olly Murs feat. Flo Rida – Troublemaker" (bằng tiếng Pháp). Ultratip.
  8. ^ "Olly Murs Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  9. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 5. týden 2013.
  10. ^ "Danishcharts.com – Olly Murs feat. Flo Rida – Troublemaker" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  11. ^ "Olly Murs: Troublemaker (Feat. Flo Rida)" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  12. ^ "Lescharts.com – Olly Murs feat. Flo Rida – Troublemaker" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  13. ^ “Olly Murs feat. Flo Rida - Troublemaker” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  15. ^ "Chart Track: Week 47, 2012" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  16. ^ "Italiancharts.com – Olly Murs feat. Flo Rida – Troublemaker" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  17. ^ "Olly Murs feat. Flo Rida – Troublemaker Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  18. ^ “Japan Hot 100 chart (Week: October 24, 2013)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  19. ^ “Luxembourg Digital Songs – February 2, 2013”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Olly Murs feat. Flo Rida – Troublemaker" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  21. ^ "Charts.nz – Olly Murs feat. Flo Rida – Troublemaker" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  22. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  23. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 49. týden 2012.
  24. ^ "Spanishcharts.com – Olly Murs feat. Flo Rida – Troublemaker" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  25. ^ "Swedishcharts.com – Olly Murs feat. Flo Rida – Troublemaker" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  26. ^ "Swisscharts.com – Olly Murs feat. Flo Rida – Troublemaker" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  27. ^ "Olly Murs: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  28. ^ "Olly Murs Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  29. ^ "Olly Murs Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  30. ^ "Olly Murs Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  31. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 2012” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  32. ^ Lane, Dan (2 tháng 1 năm 2013). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles Of 2012 Revealed!”. Official Charts Company. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013.
  33. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Singles 2013”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  34. ^ “Jahreshitparade Singles 2013” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  35. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  36. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  37. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 – radios 2013” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  38. ^ “Classifiche annuali top 100 singoli digitali 2013” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  39. ^ “Billboard Japan Hot 100 Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  40. ^ “Hot Overseas 2013 Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  41. ^ “Top Selling Singles of 2013”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  42. ^ “Swiss Year-end Charts 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  43. ^ “Year End Chart 2013” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  44. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  45. ^ “Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  46. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  47. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Olly Murs – Troublemaker” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Olly Murs – Troublemaker” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  49. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Olly Murs; 'Troublemaker')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Olly Murs – Troublemaker” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2013" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Troublemaker" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  51. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014. Nhập Olly Murs ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Troublemaker ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Olly Murs – Troublemaker” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  53. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN THỤY ĐIỂN.
  54. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Troublemaker')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
  55. ^ Myers, Justin (16 tháng 11 năm 2016). “Olly Murs' Official Top 10 biggest songs revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2016.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Olly Murs – Troublemaker” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Troublemaker vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Olly Murs – Troublemaker” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2013.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Olly Murs – Troublemaker” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2013 to obtain certification.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan