Fraser Stoddart

Sir Fraser Stoddart
SinhJames Fraser Stoddart
24 tháng 5, 1942 (82 tuổi)
Edinburgh, Scotland, Vương quốc Anh
Quốc tịchAnh
Trường lớpUniversity of Edinburgh
Nổi tiếng vìMechanically interlocked molecular architectures (MIMAs)
Phối ngẫu
Norma Agnes Scholan
(cưới 1968⁠–⁠her death2004)
[1][2][3]
Con cái2[1]
Giải thưởng
Websitestoddart.northwestern.edu
Sự nghiệp khoa học
NgànhHóa học siêu phân tử
Nơi công tácQueen's University (1967–70)
University of Sheffield (1970–1990)
University of Birmingham (1990–1997)
University of California, Los Angeles (1997–2008)
Northwestern University (2008–)
Luận án
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ
Các nghiên cứu sinh nổi tiếngDavid Leigh[7]
Crystal structure of a rotaxane with a cyclobis(paraquat-p-phenylene) macrocycle reported by Stoddart and coworkers in the Eur. J. Org. Chem. 1998, 2565–2571.
Crystal structure of a catenane with a cyclobis(paraquat-p-phenylene) macrocycle reported by Stoddart and coworkers in the Chem. Commun., 1991, 634–639.
Crystal structure of molecular Borromean rings reported by Stoddart and coworkers Science 2004, 304, 1308–1312.

Sir James Fraser Stoddart FRS FRSE FRSC[4] (sinh ngày 24 tháng 5 năm 1942[1]) là một nhà hóa học người Scotland. Ông thuộc Ban Quản trị Giáo sư Hóa học và đứng đầu nhóm Stoddart Mechanostereochemistry tại Khoa Hóa học tại Đại học Northwestern tại Hoa Kỳ.[8] Ông làm việc trong lĩnh vực hóa học siêu phân tử và công nghệ nano. Stoddart đã phát triển cách tổng hợp hiệu quả cao của kiến trúc phân tử đan cài cơ học như vòng phân tử Borromean, catenanes và rotaxanes sử dụng việc nhận biết phân tử và các quá trình tự lắp ráp phân tử. Ông đã chứng minh rằng những cấu trúc liên kết có thể được sử dụng như công tắc phân tử và như động cơ phân tử.[9] Nhóm của ông thậm chí đã áp dụng các cấu trúc này trong việc chế tạo các thiết bị điện tử nano và hệ thống cơ điện nano (NEMS).[10] Những nỗ lực của ông đã được công nhận với nhiều giải thưởng trong đó có giải thưởng Khoa học quốc tế 2007 của Vua Faisal.[11][12] Ông nhận Giải Nobel hóa học cùng với Ben FeringaJean-Pierre Sauvage vào năm 2016 cho việc thiết kế và tổng hợp cỗ máy phân tử.[5][13][14][15][16]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c STODDART, Sir (James) Fraser. ukwhoswho.com. Who's Who. 1997 . A & C Black, một chi nhánh của Bloomsbury Publishing plc. (cần đăng ký mua)
  2. ^ “Alumnus Presents New Prize for PhD Students”. University of Edinburgh. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ “Norma Stoddart (Obituary)”. The Scotsman. ngày 16 tháng 2 năm 2004. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ a b Anon (1994). “Sir James Stoddart FRS”. royalsociety.org. London: Royal Society. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. One or more of the preceding sentences incorporates text from the royalsociety.org website where:

    "All text published under the heading 'Biography' on Fellow profile pages is available under Creative Commons Attribution 4.0 International License." --Royal Society Terms, conditions and policies tại Wayback Machine (lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015)

  5. ^ a b Chang, Kenneth; Chan, Sewell (ngày 5 tháng 10 năm 2016). “3 Makers of 'World's Smallest Machines' Awarded Nobel Prize in Chemistry”. New York Times. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ a b “James Fraser Stoddart: Curriculum Vitae, Full Version” (PDF). stoddart.northwestern.edu. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ “2009 winner of the RSC Merck Award”. Royal Society of Chemistry. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ “Nanotechnology Star Fraser Stoddart to Join Northwestern”. NewsCenter. Northwestern University. ngày 16 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2016.
  9. ^ A. Coskun, M. Banaszak, R. D. Astumian, J. F. Stoddart, B. A. Grzybowski, Chem. Soc. Rev., 2012, 41, 19–30
  10. ^ A. Coskun, J. M. Spruell, G. Barin, W. R. Dichtel, A. H. Flood, Y. Y. Botros, J. F. Stoddart. Chem. Soc. Rev., 2012, 41 (14), 4827–59.
  11. ^ “Stoddart Wins King Faisal International Prize”. Chemical & Engineering News. 85 (12): 71. ngày 19 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ “Fraser Stoddart is awarded the 2007 King Faisal International Prize for Science”. California NanoSystems Institute. ngày 17 tháng 1 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2016.
  13. ^ Staff (ngày 5 tháng 10 năm 2016). “The Nobel Prize in Chemistry 2016”. Nobel Foundation. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  14. ^ Davis, Nicola; Sample, Ian (ngày 5 tháng 10 năm 2016). “live”. the Guardian. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  15. ^ The Nobel Prize in Chemistry 2016
  16. ^ Van Noorden, Richard; Castelvecchi, Davide (2016). “World's tiniest machines win chemistry Nobel”. Nature. London: Springer Nature. doi:10.1038/nature.2016.20734.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Visual Novel Giai điệu Quỷ vương trên dây Sol Việt hóa
Visual Novel Giai điệu Quỷ vương trên dây Sol Việt hóa
Người chơi sẽ nhập vai Azai Kyousuke, con nuôi của Azai Gonzou - tên bố già khét tiếng trong giới Yakuza (mafia Nhật)
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
Chúng ta biết đến cơ chế chính trong combat của HSR là [Phá Khiên]... Và cơ chế này thì vận hành theo nguyên tắc
Shadow Of Death: Premium Games
Shadow Of Death: Premium Games
Trong tựa game này người chơi sẽ vào vai một người chiến binh quả cảm trên chuyến hành trình chiến đấu và cố gắng dẹp tan bè lũ hắc ám ra khỏi vương quốc
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả