From Enslavement to Obliteration

From Enslavement to Obliteration
Album phòng thu của Napalm Death
Phát hànhNgày 16 tháng 9 năm 1988
Thu âmTháng 7 năm 1988 tại Birdsong, Worcester
Thể loạiGrindcore
Thời lượng29:20
Hãng đĩaEarache
Sản xuấtNapalm Death
Dig
Thứ tự album của Napalm Death
Scum
(1987)
From Enslavement to Obliteration
(1988)
Mentally Murdered
(1989)

From Enslavement to Obliteration là album phòng thu thứ hai của ban nhạc grindcore người Anh Napalm Death, phát hành năm 1988. Đây là album cuối cùng có mặt của hát chính Lee Dorrian và tay guitar Bill Steer, và album đầu tiên với tay bass Shane Embury, thành viên gắn bó lâu dài nhất với ban nhạc. Phiên bản remaster được phát hành ngày 2 tháng 4 năm 2012.

Phần lời album đề cập đến nhiều chủ đề xã hội và chính trị, gồm ghét phụ nữ/kỳ thị giới tính ("It's a M.A.N.S World" và "Inconceivable?"), quyền động vật ("Display to Me…"), phân biệt chủng tộc ("Unchallenged Hate" và "From Enslavement to Obliteration"), chủ nghĩa duy vật ("Private Death"), và chủ nghĩa chống tư bản ("Make Way!").

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[1]

Năm 2009, From Enslavement to Obliteration được xếp vị trí số 1 trên danh sách "các album tinh túy nhất của grindcore châu Âu" của tạp chí Terrorizer.[2] Ned Raggett của Allmusic cho album 4 và 1/2 sao và nghĩ rằng album "đánh dấu lên những gì ban nhạc từng làm".

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềThời lượng
1."Evolved as One"3:13
2."It's a M.A.N.S World!"0:54
3."Lucid Fairytale"1:02
4."Private Death"0:35
5."Impressions"0:35
6."Unchallenged Hate"2:07
7."Uncertainty Blurs the Vision"0:40
8."Cock-Rock Alienation"1:20
9."Retreat to Nowhere"0:30
10."Think for a Minute"1:42
11."Display to Me…"2:43
12."From Enslavement to Obliteration"1:35
13."Blind to the Truth"0:21
14."Social Sterility"1:03
15."Emotional Suffocation"1:06
16."Practice What You Preach"1:23
17."Inconceivable?"1:06
18."Worlds Apart"1:24
19."Obstinate Direction"1:01
20."Mentally Murdered"2:13
21."Sometimes"1:06
22."Make Way!"1:36
23."Musclehead" (CD bonus track)0:50
24."Your Achievement?" (CD bonus track)0:06
25."Dead" (CD bonus track)0:04
26."Morbid Deceiver" (CD bonus track)0:45
27."The Curse" (CD bonus track)3:17

Thành phần tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
BXH (1988) Vị trí
cao nhất
UK Indie Chart[3] 1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Allmusic review
  2. ^ Horsley, Jonathan (2009). "Essential Albums|Europe", Terrorizer Magazine 180, p. 54.
  3. ^ Lazell, Barry (1997). Indie Hits 1980-1989. Cherry Red Books. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Chúng ta có thể có "điểm cộng" khi thi đại học nhưng tới khi ra trường những thứ ưu tiên như vậy lại không tự nhiên mà có.
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Vì sao có thể khẳng định rằng xu hướng chuyển dịch năng lượng luôn là tất yếu trong quá trình phát triển của loài người
"I LOVE YOU 3000" Câu thoại hot nhất AVENGERS: ENDGAME có nguồn gốc từ đâu?
“I love you 3000” dịch nôm na theo nghĩa đen là “Tôi yêu bạn 3000 ”
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Các công ty dịch vụ từ nhỏ đến lớn, từ vi mô đến vĩ mô bắt đầu chú trọng hơn vào việc đầu tư cho hình ảnh và truyền thông