Gừa

Gừa
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Họ (familia)Moraceae
Chi (genus)Ficus
Loài (species)F. microcarpa
Danh pháp hai phần
Ficus microcarpa
L.f.

Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Ficus aggregata
    Ficus cairnsii
    Ficus condoravia
    Ficus dahlii
    Ficus dyctiophleba
    Ficus hillii Ficus littoralis
    Ficus naumannii
    Ficus nitida
    Ficus regnans
    Ficus retusa[1]
    Ficus retusiformis
    Ficus rubra
    Ficus thynneana
    Urostigma accedens
    Urostigma amblyphyllum

Gừa[2] hay còn gọi Si quả nhỏ,[3][4] (danh pháp khoa học: Ficus microcarpa) là một loài thực vật có hoa trong họ Dâu tằm (Moraceae). Loài này được L.f. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1782[5].

Cây gừa ở Vườn bách thảo Maui Nui, Maui

Nguồn gốc, mô tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài gừa có nguồn gốc ở Đông Nam Châu Á, từ Ấn Độ, Lào, Campuchia, Sri Lanka, Malaysia, đến Indonesia. Ở Việt Nam, cây này thường gặp mọc hoang ở vùng có thủy triều, mọc dựa bờ sông suối, kênh rạch. Cây cũng được trồng trong chậu, trồng làm cây cảnh ở một số nơi.

Đây là loài có thân gỗ, cao 15-20 m, có rễ phụ mọc ra từ thân và các cành trên cao. Các rễ này mọc dài ra, đâm xuống đất để hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây. Sau khi tiếp đất, các rễ phụ ngày càng to ra, trông như các khúc thân chống xuống đất làm cho cây thêm vững chắc.

Lá mọc so le, dày láng, dài 10-15 cm, rộng 5–6 cm, chóp nhọn hoặc tròn, cuống lá dài 1,5-3,5 cm; lá kèm có lông trắng lúc non. Quả loại sung ở nách lá, đường kính khoảng 1 cm, không cuống, khi chín màu vàng có sọc đỏ. Mùa hoa quả tháng 5 – 6 hàng năm.

Công dụng làm thuốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây gừa còn được dùng làm thuốc. Thu hái lá và rễ phụ quanh năm, rửa sạch, chặt nhỏ rồi phơi khô để dùng dần. Theo Đông y Việt Nam, nó có vị hơi đắng và se, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, làm ra mồ hôi và lợi tiểu. Rễ phụ dùng chữa cảm mạo, sốt cao, viêm amydan, đau nhức khớp xương, chấn thương do đòn ngã.

Vân Nam (Trung Quốc), dùng gừa trị viêm phế quản, phong thấp, sởi không mọc, gãy xương. Ngày dùng 15-30 g, dạng thuốc sắc. Lá dùng chữa cúm, viêm khí quản, ho gà, sốt rét, viêm ruột cấp, lỵ. Ngày dùng 10-12 g, dạng thuốc sắc.

Một số bài thuốc có cây gừa:

- 1. Dự phòng cúm: Lá gừa, lá bạch đàn, đều 30g, sắc uống.
- 2. Viêm ruột cấp, lỵ: Lá gừa tươi 500g, sắc nước, chia 2 lần uống trong ngày.
- 3. Viêm khí quản mạn: Lá gừa tươi 75g, vỏ quýt 18g, sắc nước, chia 3 lần uống sáng, trưa, chiều. Liên tục trong 10 ngày.[6]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Berg & Corner (2005): Moraceae. In: Flora Malesiana Ser. I, vol. 17, part 2. ISBN 90 71236 61 7
  2. ^ Phạm Hoàng Hộ; Cây cỏ Việt Nam - tập 2; Nhà xuất bản Trẻ - 1999; Trang 560.
  3. ^ Nguyễn Tiến Bân, Nguyễn Quốc Bình, Vũ Văn Cẩn, Lê Mộng Chân, Nguyễn Ngọc Chính, Vũ Văn Dũng, Nguyễn Văn Dư, Trần Đình Đại, Nguyễn Kim Đào, Nguyễn Thị Đỏ, Nguyễn Hữu Hiến, Nguyễn Đình Hưng, Dương Đức Huyến, Nguyễn Đăng Khôi, Nguyễn Khắc Khôi, Trần Kim Liên, Vũ Xuân Phương, Hoàng Thị Sản, Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Nghĩa Thìn; Tên cây rừng Việt Nam; Nhà xuất bản Nông nghiệp - 2000; Trang 127.
  4. ^ “Gừa - Cây di sản cũng là cây thuốc”.
  5. ^ The Plant List (2010). Ficus microcarpa. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ Nguồn: TSKH. Trần Công Khánh, "Gừa - Cây di sản cũng là cây thuốc" [1], cập nhật ngày: 24/06/2013. Có tham khảo thêm website Y học cổ truyền [2] Lưu trữ 2014-01-16 tại Wayback Machine.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan