Gallocatechol

Gallocatechol
Names
Other names
(+)-gallocatechin
Identifiers
3D model (JSmol)
ChEBI
ChEMBL
ChemSpider
MeSH Gallocatechol
PubChem <abbr title="<nowiki>Compound ID</nowiki>">CID
UNII
  • InChI=1S/C15H14O7/c16-7-3-9(17)8-5-12(20)15(22-13(8)4-7)6-1-10(18)14(21)11(19)2-6/h1-4,12,15-21H,5H2/t12-,15+/m0/s1 ☒N
    Key: XMOCLSLCDHWDHP-SWLSCSKDSA-N ☒N
  • InChI=1/C15H14O7/c16-7-3-9(17)8-5-12(20)15(22-13(8)4-7)6-1-10(18)14(21)11(19)2-6/h1-4,12,15-21H,5H2/t12-,15+/m0/s1
    Key: XMOCLSLCDHWDHP-SWLSCSKDBQ
  • C1[C@@H]([C@H](OC2=CC(=CC(=C21)O)O)C3=CC(=C(C(=C3)O)O)O)O
Properties
C15H14O7
Molar mass 306.270 g·mol−1
Except where otherwise noted, data are given for materials in their standard state (at 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☒N verify (what is ☑Y☒N ?)
Infobox references

Gallocatechol hoặc gallocatechin (GC) là một flavan-3-ol, một loại hợp chất hóa học bao gồm catechin, với dư lượng gallate ở vị trí trans đồng phân. Nó là một trong những hóa chất chống oxy hóa được tìm thấy trong thực phẩm.

Hợp chất này sở hữu hai epimers. Phổ biến nhất, (+) - gallocatechin (GC), số CAS 970-73-0, được tìm thấy đáng chú ý trong trà xanh. Các nguồn khác của (+) - gallocatechin là chuối,[1] hồng và lựu. Các enantome khác được gọi là (-) - gallocatechin hoặc ent-gallocatechin.

Nó lần đầu tiên được phân lập từ trà xanh bởi Michiyo Tsujimura vào năm 1934.[2]

Hợp chất này đã được chứng minh là có ái lực vừa phải với thụ thể cannabinoid của con người,[3] có thể đóng góp cho lợi ích sức khỏe được tìm thấy bằng cách tiêu thụ trà xanh.

Epigallocatechin là một loại catechin khác, với dư lượng gallate ở vị trí đồng phân cis. Nó có thể được tìm thấy trong St John's wort.[4]

  1. ^ Someya, Shinichi; Yoshiki, Yumiko; Okubo, Kazuyoshi (2002). “Antioxidant compounds from bananas (Musa Cavendish)”. Food Chemistry. 79 (3): 351–354. doi:10.1016/S0308-8146(02)00186-3.
  2. ^ “Michiyo Tsujimura (1888–1969)”. Ochanomizu University. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ Korte, G.; Dreiseitel, A.; Schreier, P.; Oehme, A.; Locher, S.; Geiger, S.; Heilmann, J.; Sand, P. (2010). “Tea catechins' affinity for human cannabinoid receptors”. Phytomedicine. 17 (1): 19–22. doi:10.1016/j.phymed.2009.10.001. PMID 19897346.
  4. ^ Wei, Yun; Xie, Qianqian; Dong, Wanting; Ito, Yoichiro (2009). “Separation of epigallocatechin and flavonoids from Hypericum perforatum L. By high-speed counter-current chromatography and preparative high-performance liquid chromatography”. Journal of Chromatography A. 1216 (19): 4313–4318. doi:10.1016/j.chroma.2008.12.056. PMC 2777726. PMID 19150073.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo
[Genshin Impact] Tại sao Eula lại hot đến vậy
[Genshin Impact] Tại sao Eula lại hot đến vậy
Bài viết sẽ tổng hợp mọi nội dung liên quan đến nhân vật mới Eula trong Genshin Impact
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Caffeine ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn như thế nào
Caffeine ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn như thế nào
Là một con nghiện cafe, mình phải thừa nhận bản thân tiêu thụ cafe rất nhiều trong cuộc sống thường ngày.