Gekijōban Pocket Monsters: Maboroshi no Pokémon Lugia Bakutan

Pokémon: Maboroshi no Pokemon Rugia Bakutan
Pokémon: The Movie 2000

Pokémon: Sự bùng nổ của Lugia huyền thoại

Áp phích Tiếng Nhật của phim
Tiếng Nhật劇場版ポケットモンスター 幻のポケモン ルギア爆誕
HepburnGekijōban Poketto Monsutā–Maboroshi no Pokémon Rugia Bakutan
Dịch nghĩaPocket Monsters the Movie: The Phantom Pokémon: Lugia's Explosive Birth[1]
Đạo diễnKunihiko Yuyama[1]
Tác giảTakeshi Shudo
Dựa trênPokémon
của Satoshi Tajiri
Sản xuất
  • Choji Yoshikawa
  • Yukako Matsusako
  • Takemoto Mori
Diễn viênXem bên dưới
Người dẫn chuyệnUnshō Ishizuka
Quay phimHisao Shirai
Dựng phimToshio Henmi
Yutaka Ito
Âm nhạcShinji Miyazaki[1]
Hãng sản xuất
Phát hànhToho[1]
Công chiếu
  • 17 tháng 7 năm 1999 (1999-07-17) (Nhật Bản)
Thời lượng
82 phút[1]
Quốc giaNhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Kinh phí30 triệu USD[2]
Doanh thu$133.9 triệu[2]

Pokémon: Sự bùng nổ của Lugia huyền thoại, ban đầu ra mắt ở Nhật Bản với tên là Pocket Monsters the Movie: Revelation Lugia (劇場版ポケットモンスター 幻のポケモン ルギア爆誕 Gekijōban Poketto Monsutā Maboroshi no Pokemon Rugia Bakutan?, lit. "Mirage Pokémon: Lugia's Explosive Birth"), là phim hoạt hình Nhật Bản 1999 của đạo diễn Kunihiko Yuyama như là phim dài chủ đề thứ hai của Pokémon. Phim được công chiếu ở các rạp Nhật Bản vào ngày 17 tháng 7 năm 1999.

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Với sự xuất hiện một kẻ lạ mặt chuyên đi săn những loài Pokemon huyền thoại, hắn ta đã thu thập được 3 loài pokemon chim Fire, Thunder, Frozen tượng trưng cho biểu tượng sức mạnh thần thoại. Nhưng tham vọng của hắn vẫn chưa đạt được khi hắn quyết định sẽ bắt một loài Pokemon bay của đại dương Lugia mục đích thâu tóm của hắn sẽ đi đến đâu khi hắn đã nắm giữ những loài được cho là vĩ đại của những loài Pokemon bay lượn.

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bài hát mở đầu:

"Pokémon World" của Youngstown, "Rival!" của Rica Matsumoto

  • Bài hát kết thúc:"Polkamon (Hoa Kỳ)" của "Weird Al" Yankovic, "Power of One" của Donna Summer,"Toi et Moi" của Namie Amuro
  • Lồng trong phim:

"Ware wa Collector (Ware府コレクタ Tôi là một sưu tập gia)" của Takeshi Kaga và Kohei Tanaka

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Galbraith IV 2008, tr. 407.
  2. ^ a b “Pokemon: The Movie 2000 Box Office Mojo”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

kowiki 극장판 포켓몬스터: 루기아의 탄생

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Các bạn có nghĩ rằng các hành tinh trong vũ trụ đều đã và đang rời xa nhau không
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Baemin với tên khai sinh đầy đủ là Baedal Minjeok, được sự hẫu thuận mạnh mẽ nên có chỗ đứng vững chắc và lượng người dùng ổn định