Giải Alfred P. Sloan, Jr.

Giải Alfred P. Sloan, Jr. (tiếng Anh: Alfred P. Sloan, Jr. Prize) là một trong 3 giải thưởng của "Quỹ nghiên cứu Ung thư của hãng General Motors" dành cho công trình nghiên cứu xuất sắc về bệnh ung thư.[1][2]

Giải này được trao từ năm 1979 tới năm 2005, với khoản tiền thưởng là 250.000 dollar Mỹ cho người đoạt giải. Sau đó vì ngân sách của hãng General Motors bị eo hẹp, nên hãng đã hợp nhất giải này cùng Giải KetteringGiải Charles S. Mott thành một giải duy nhất gọi là "Giải nghiên cứu Ung thư của hãng General Motors" với cùng khoản tiền thưởng là 250.000 dollar Mỹ.[3]

Năm 2006, người đoạt "Giải nghiên cứu Ung thư của hãng General Motors" là Napoleone Ferrara.[4]

Sau năm 2006, giải thưởng nói trên của hãng General Motors đã bị bãi bỏ.

Trong số 37 người đoạt giải này, đã có 15 người đoạt tiếp Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa hoặc Giải Nobel Hóa học.

Các người đoạt giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Người đoạt giải
2005 Roger D. Kornberg (đoạt Giải Nobel Hóa học 2006)[5]
2004 Thomas J. Kelly,[6]
Bruce Stillman[7]
2003 Pierre Chambon
Ronald M. Evans
2002 John E. Sulston (đoạt Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 2002)
Robert H. Waterston
2001 Elizabeth Blackburn (đoạt Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 2009)
2000 Avram Hershko (đoạt Giải Nobel Hóa học 2004)
Alexander Varshavsky
1999 Robert G. Roeder[8]
Robert Tjian[8]
1998 H. Robert Horvitz (đoạt Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 2002)
1997 Paul Nurse (đoạt Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 2001)
1996 Mark M. Davis
Tak Wah Mak
1995 Edward E. Harlow
1994 Mario Capecchi (đoạt Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 2007)
Oliver Smithies (đoạt Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 2007)
1993 Hidesaburō Hanafusa
1992 Christiane Nüsslein-Volhard (đoạt Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1995)
1991 Leland H. Hartwell (đoạt Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 2001)
1990 Mark Ptashne
1989 Donald Metcalf
Leo Sachs
1988 Yasutomi Nishizuka
1987 Robert Allan Weinberg
1986 Phillip Allen Sharp (đoạt Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1993)
1985 Robert T. Schimke
1984 John Michael Bishop (đoạt Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1989)
Harold Elliot Varmus (đoạt Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1989)
1983 Raymond L. Erikson
1982 Stanley Cohen (đoạt Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1986)
1981 César Milstein (đoạt Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa 1984)
Wallace P. Rowe
1980 Isaac Berenblum
1979 George Klein

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “General Motors Cancer Research Awards”. Cancer Research. American Association for Cancer Research. 59: 1597s. 1999. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2012.[liên kết hỏng]
  2. ^ “GM Cancer Previous Prize Winners”. General Motors. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2012.
  3. ^ “Public Awareness Of Cancer Research: The Driving Force Behind GM's Awards /”.[liên kết hỏng]
  4. ^ Napoleone Ferrara wins 2006 GM Cancer Research Award. Cancer Biology & Therapy 5:7, 708-709, Juli 2006 Lưu trữ 2014-02-02 tại Wayback Machine PMID 17022136 doi:10.4161/cbt.5.7.3155
  5. ^ “The 2005 Alfred P. Sloan, Jr. Laureate”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2012.
  6. ^ “Center News Magazine: Thomas Kelly Wins General Motors Cancer Research Award | Memorial Sloan-Kettering Cancer Center”. Memorial Sloan-Kettering Cancer Center. ngày 9 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2012.
  7. ^ “Cold Spring Harbor Scientist Bruce Stillman Awarded Alfred P. Sloan, Jr. Prize”. Cold Spring Harbor Laboratory. ngày 10 tháng 6 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2012.
  8. ^ a b “Laureates' Lectures”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Genshin Impact] Guide La Hoàn Thâm Cảnh v2.3
[Genshin Impact] Guide La Hoàn Thâm Cảnh v2.3
Cẩm nang đi la hoàn thâm cảnh trong genshin impact mùa 2.3
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân
Giới thiệu siêu ứng dụng đầu tư chứng khoán PineX
Giới thiệu siêu ứng dụng đầu tư chứng khoán PineX
PineX là ứng dụng thuộc công ty Pinetree - Thành viên của Hanwha Investment and Securities Co.Ltd., thuộc tập đoàn Hanwha, một trong bảy tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc
Sách Ổn định hay tự do
Sách Ổn định hay tự do
Ổn định hay tự do - Cuốn sách khích lệ, tiếp thêm cho bạn dũng khí chinh phục ước mơ, sống cuộc đời như mong muốn.