Giải thưởng giải trí SBS 2021 | ||||
---|---|---|---|---|
Ngày | 18 tháng 12 năm 2021 | |||
Địa điểm | SBS Prism Tower, Sangam-dong, Mapo-gu, Seoul | |||
Quốc gia | Hàn Quốc | |||
Được trao bởi | Seoul Broadcasting System | |||
Dẫn chương trình | ||||
Lần đầu tiên | 2007 | |||
Trang chủ | SBS Entertainment Awards | |||
Truyền hình | ||||
Kênh | SBS TV | |||
Thời lượng | Approx. 265 phút | |||
Lượng khán giả | 5.3%[1] | |||
Nhà sản xuất |
| |||
Kết quả | ||||
Giải thưởng lớn (Daesang) | Team My Little Old Boy | |||
Producer Award | Lee Seung-gi – Master in the House, Loud | |||
Honorary Employee Award | Jee Seok-jin – Running Man | |||
|
Giải thưởng giải trí SBS 2021 (tiếng Hàn: SBS 연예대상; Hanja: SBS 演藝大賞; Romaja: SBS Yeon-ye Daesang; tiếng Việt: Giải thưởng Giải trí SBS 2021) được trao bởi Seoul Broadcasting System (SBS), sẽ diễn ra vào ngày 18 tháng 12, 2021 tại SBS Prism Tower ở Sangam-dong, Mapo-gu, Seoul.[2][3] Chương trình năm nay sẽ có metaverse thêm vào các cảnh dựng và sân khấu.[4] Và nó sẽ được dẫn bởi Lee Seung-gi, Jang Do-yeon và Han Hye-jin.[5][6]
(Người chiến thắng được ký hiệu bằng chữ in đậm)[7][8]
Giải thưởng lớn (Daesang)[9] | |||
---|---|---|---|
| |||
Giải thưởng của nhà sản xuất | Giải thưởng nhân viên danh dự | ||
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu trong hạng mục thực tế | Giải thưởng xuất sắc hàng đầu trong hạng mục tạp kỹ | ||
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu trong hạng mục show và thể thao | Giải thưởng xuất sắc hàng đầu trong hạng mục chương trình tạp kỹ | ||
Giải thưởng xuất sắc hàng đầu trong hạng mục chương trình show và thể thao | Giải thưởng xuất sắc trong hạng mục trò chuyện/tạp kỹ[10] | ||
Giải thưởng xuất sắc trong hạng mục thực tế | Giải thưởng xuất sắc trong hạng mục show và thể thao | ||
| |||
Giải thưởng xuất sắc trong hạng mục chương trình trò chuyện/tạp kỹ | Giải thưởng xuất sắc trong hạng mục chương trình show và thể thao | ||
Giải thưởng tân binh[11] | Director Award | ||
Show và thể thao | Tạp kỹ | Thực tế | |
| |||
Giải thưởng gia đình tốt nhất | Giải thưởng đặc biệt | ||
Next Level Award[13] | Giải thưởng làm việc theo nhóm tốt nhất[14][15] | ||
| |||
Giải thưởng cặp đôi đẹp nhất | Giải thưởng biên kịch | ||
|
| ||
Radio DJ Award | Rookie Radio DJ Award | ||
Power FM | Love FM[16] | ||
Giải thưởng nghệ sĩ giải trí của năm[17][18][19] | |||
|
Thứ tự | Người dẫn chương trình | Giải thưởng | Tham khảo |
---|---|---|---|
1 | Jee Seok-jin và Cha Eun-woo | Giải thưởng tân binh | |
2 | Kim Tae-gyun và Park So-hyun | Radio DJ Award | |
3 | An San và Yang Se-hyung | Next Level Award | [20] |
4 | Kim Byung-ji và Choi Yeo-jin | Giải thưởng gia đình tốt nhất | |
5 | Yang Se-chan và Jeon So-min | Giải thưởng làm việc theo nhóm tốt nhất | |
Giải thưởng cặp đôi đẹp nhất | |||
6 | Bae Jung-nam và Keum Sae-rok | Giải thưởng đặc biệt | |
7 | Lee Ji-hoon và Kim Hee-chul | Giải thưởng chương trình xuất sắc | |
8 | Kim Gu-ra và Song Ji-hyo | Giải thưởng chương trình xuất sắc hàng đầu | |
9 | Lee Kyung-kyu và Yoo Hyun-joo | Giải thưởng xuất sắc hàng đầu | |
10 | Shin Dong-yup | Giải thưởng của nhà sản xuất | |
Giải thưởng nhân viên danh dự | [21] | ||
11 | Kim Jong-kook và Choi Young-ink | Giải thưởng lớn (Daesang) |
Thứ tự | Nghệ sĩ | Tiết mục | Tham khảo |
---|---|---|---|
1 | Aespa | Next Level | [24] |
2 | Shin Hyo-bum và Jee Seok-jin | I Knew I Love | [25] |
3 | FC Old Tall từ Kick A Goal | Montero and Hey Mama | [15] |
4 | Song So-hee và Hwang So-yoon | 3! 4! (Ban đầu bởi Roo'ra) |