1996 Beach Soccer World Championships - Brazil | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Brasil |
Thời gian | 30 tháng 1 – 4 tháng 2 |
Số đội | 8 (từ 3 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 1 (tại 1 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 16 |
Số bàn thắng | 132 (8,25 bàn/trận) |
Vua phá lưới | ![]() |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Thủ môn xuất sắc nhất | ![]() |
Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới 1996 là giải đấu lần thứ 2 của Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới (BSWW), giải đấu bóng đá bãi biển quốc tế danh giá nhất dành cho các đội tuyển quốc gia nam cho đến năm 2005, khi giải sau đó được thay thế bằng cúp bóng đá bãi biển thế giới, được biết đến nhiều hơn là phiên bản Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới của FIFA.[1] Giải đấu này được tổ chức bởi công ty thể thao Koch Tavares của Brasil (một trong những đối tác sáng lập của Liên đoàn bóng đá bãi biển thế giới).
Giải đấu lần tiếp theo được tổ chức tại Bãi biển Copacabana ở Rio de Janeiro, Brasil, giống như lần tổ chức đầu tiên vào năm trước.
Brasil đã bảo vệ thành công chức vô địch của mình sau khi đánh bại Uruguay với tỷ số 3–0 trong trận chung kết có tỷ số thấp nhất từ trước đến nay, để giành chức vô địch thế giới lần thứ hai. Uruguay vẫn là đội duy nhất không ghi bàn trong trận chung kết Giải vô địch thế giới cho đến khi Tahiti cũng không làm được điều đó tại mùa giải năm 2017.
Đây cũng là một trong hai mùa giải duy nhất sau mùa giải đầu tiên (mùa giải còn lại là 2003) không có trận đấu nào kéo dài quá thời gian thi đấu chính thức.
Kế hoạch tổ chức vẫn giữ nguyên như thể thức được thiết lập cho mùa giải đầu tiên vào năm trước; tám quốc gia tham dự tranh tài ở hai bảng bốn đội theo thể thức vòng tròn. Hai đội đứng đầu tiến thẳng vào bán kết, tiếp theo đó giải được tổ chức theo thể thức đấu loại trực tiếp cho đến khi tìm ra đội vô địch cùng với một trận đấu bổ sung để xác định vị trí thứ ba.
Sức chứa của sân thi đấu được sử dụng cho Giải vô địch thế giới năm 1996 vẫn giữ nguyên như năm 1995, với 12.000 chỗ ngồi dành cho khán giả.[2]
Châu Phi, Châu Á và Châu Đại Dương không có đại diện.
Khu vực Châu Âu (3): Khu vực Bắc Mỹ (2):
|
Khu vực Nam Mỹ (2): Chủ nhà:
|
VT | Đội | ST | T | T+ | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 24 | 5 | +19 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 12 | 13 | –1 | 3 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 10 | 16 | –6 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 12 | 24 | –12 | 3 |
VT | Đội | ST | T | T+ | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 14 | 9 | +5 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 14 | 9 | +5 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 8 | 10 | –2 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 5 | 13 | –8 | 0 |
Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới 1996 |
---|
![]() Brasil Lần thứ 2 |
Vua phá lưới | |
---|---|
![]() | |
14 bàn2 | |
Cầu thủ xuất sắc nhất | |
![]() | |
Thủ môn xuất sắc nhất | |
![]() |
2. Các nguồn khác đưa ra là 13 bàn [1]
VT | Bg | Đội | ST | T | T+ | B | BT | BB | HS | Đ | Chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | A | ![]() |
5 | 5 | 0 | 0 | 39 | 9 | +30 | 15 | Vô địch |
2 | A | ![]() |
5 | 2 | 0 | 3 | 19 | 16 | +3 | 6 | Á quân |
3 | B | ![]() |
5 | 3 | 0 | 2 | 22 | 24 | −2 | 9 | Hạng ba |
4 | B | ![]() |
5 | 3 | 0 | 2 | 17 | 20 | −3 | 9 | Hạng tư |
5 | B | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 8 | 10 | −2 | 3 | Bị loại ở Vòng bảng |
6 | A | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 10 | 16 | −6 | 3 | |
7 | A | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 12 | 24 | −12 | 3 | |
8 | B | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 5 | 13 | −8 | 0 |