Giọng

Trong ngôn ngữ học xã hội, giọng là cách phát âm một ngôn ngữ đặc trưng của một quốc gia, vùng miền, tầng lớp xã hội hoặc cá nhân.[1] Giọng có thể được xác định bởi vị trí địa lý của người nói (giọng vùng miền hoặc địa lý), địa vị kinh tế xã hội của người nói, dân tộc của họ (giọng dân tộc), giai cấp hoặc tầng lớp xã hội của họ (giọng xã hội) hoặc ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ của họ (giọng nước ngoài).[2]

Giọng nói thường khác nhau về chất giọng, cách phát âm và sự phân biệt giữa nguyên âmphụ âm, trọng âm và ngữ điệu.[3] Mặc dù ngữ pháp, ngữ nghĩa, từ vựng và các đặc điểm ngôn ngữ khác thường thay đổi đồng thời với giọng nói, nhưng từ "giọng" có thể đề cập cụ thể đến sự khác biệt về cách phát âm, trong khi từ "phương ngữ" bao gồm bộ đặc điểm ngôn ngữ khác biệt rộng hơn. "Giọng" thường là một phần của "phương ngữ".[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b The New Oxford American Dictionary. Second Edition. Oxford University Press. 2005. ISBN 978-0-19-517077-1.
  2. ^ Lippi-Green, R. (1997). English with an Accent: Language, Ideology, and Discrimination in the United States. New York: Routledge. ISBN 978-0-415-11476-9.
  3. ^ Crystal, David (2008). A Dictionary of Language and Linguistics. Malden-Oxford: Blackwell.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bragg, Melvyn (2003). The Adventure of English, 500AD to 2000: The Biography of a Language. London: Hodder & Stoughton. ISBN 978-0-340-82991-2.
  • Giles, H., & Coupland, N. (1991). Language: Contexts and Consequences. Buckingham, UK: Open University Press.
  • Lindemann, S. (2003). "Koreans, Chinese or Indians? Attitudes and ideologies about non-native English speakers in the United States." Journal of Sociolinguistics, 7, 348–364.
  • Lindemann, S. (2005). "Who speaks 'broken English'? US undergraduates' perception of non-native English." International Journal of Applied Linguistics, 15, 187–212.
  • Milroy, James; and Lesley Milroy (2005). Authority in Language: Investigating Standard English (ấn bản thứ 3). London: Routledge. ISBN 978-0-415-17413-8.
  • Moyer, A. (1999). "Ultimate attainment in L2 phonology: The critical factors of age, motivation and instruction." Studies in Second Language Acquisition, 21, 81–108.
  • Scovel, T. (1988). A Time to Speak: A Psycho linguistic Inquiry into the Critical Period for Human Speech. Cambridge, England: New bury House.
  • Wated, G., & Sanchez, J. I. (2006). "The role of accent as a work stress or on attitudinal and health-related work outcomes." International Journal of Stress Management, 13, 329–350.
  • Wells, J C. 1982. Accents of English. (3 volumes). Cambridge: Cambridge University Press. [Wells's home pages also have a lot of information about phonetics and accents.]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Trong một ngày đầu năm 2000, hai gã khổng lồ công nghệ, Apple và NVIDIA, bước chân vào một cuộc hôn nhân đầy tham vọng và hứa hẹn
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Bối cảnh rơi vào khoảng thời gian khoảng 500 năm sau cuộc khởi nghĩa nhân dân cuối cùng ở Mondstadt kết thúc, Venessa thành lập Đội Kỵ Sĩ Tây Phong để bảo vệ an toàn và duy trì luật pháp cho đất nước
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Đủ 10 thanh thì được thành tựu "Muôn Hoa Đua Nở Nơi Mục Rữa"
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Những người càng tin vào điều này, cuộc sống của họ càng chịu nhiều trói buộc và áp lực