Gibanica

Gibanica
Một miếng Gibanica.
Tên khácGužvara[1]
LoạiBánh ngọt
Xuất xứYugoslavia (trước đây)
Vùng hoặc bangBalkan
Nhiệt độ dùngNóng hoặc lạnh
Thành phần chínhBột Phyllo, pho mát trắng (feta, sirene), trứng
Thông tin khácCác thành phần khác bao gồm sữa, kaymak, mỡ lợn hoặc dầu hướng dương và các loại trái cây và hạt khác nhau

Gibanica (Kirin Serbia: гибаница, [ˈɡibanit͡sa]) là một món bánh ngọt truyền thống phổ biến trên khắp vùng Balkan. Nguyên liệu chủ yếu của chúng là pho mát và trứng. Công thức nấu ăn có thể từ ngọt đến mặn, và từ đơn giản đến phục vụ cho những lẽ hội và bánh Gibanica nhiều lớp công phu.

Là dẫn xuất của tiếng Slavic Nam, động từ gibati/гибати có nghĩa là "gấp; lung lay, cứng", loại bánh này đã được đề cập trong Từ điển tiếng Serbia của nhà ngôn ngữ học Vuk Stefanović Karadži vào năm 1818 và bởi một linh mục người Slovenia Jožef Kosič vào năm 1828, trong đó gibanica được mô tả như một loại bánh đặc biệt của Slovenia, là "món cần có trong các lễ cưới và được phục vụ cho công nhân sau khi hoàn thành một dự án lớn".[2] Đây là loại bánh strudel nhiều lớp, là sự pha trộn giữa sự ảnh hưởng của Thổ Nhĩ Kỳ, Áo, và Nam Tư cũ. Ngày nay, loại bánh này xuất hiện ở Slovenia, Croatia, Serbia, Bosnia và một số khu vực khác của Nam Tư cũ. Các biến thể của bánh strudel nhiều lớp này xuất hiện ở Hungary, Bulgaria, Bắc Macedonia, Hy Lạp, Thổ Nhĩ KỳSyria.[3]

Gibanica khá giống bánh cuộn óc chó, là một loại bánh mì ngọt với nhân óc chó cuộn xoắn bên trong.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong vốn từ vựng của Học viện Nam Tư, cũng như trong từ điển của ngôn ngữ Slav, gibanica là dẫn xuất của tiếng Croatia, động từ gíbati và động từ Serbia гибати, có nghĩa là "gấp; lung lay, cứng". Ngoài ra còn có các dẫn xuất như gibaničar/гибаничар - một người làm gibanica, một người thích ăn gibanica, và một người luôn áp đặt mình là khách và chịu chi phí thay cho người khác.[4] Một số người tin rằng từ gibanica thực sự xuất phát từ tiếng Ả Rập: gebna (جبنة) của Ai Cập, một loại pho mát mặn mềm màu trắng được sử dụng để làm nguyên liệu cho gibanica.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (Bánh vụn)David Tornquist (1966). Look East, Look West: The Socialist Adventure in Yugoslavia. MacMillan. tr. 229.
  2. ^ “Prekmurska gibanica” (bằng tiếng Anh). visitljubljana.com. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ “Gibanica” (bằng tiếng Anh). cliffordawright.com. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ Republika 2003.
  5. ^ “Gibanica” (bằng tiếng Serbia). republika.co.rs. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Zirojević, Olga (ngày 30 tháng 4 năm 2003). “Gibanica”. Republika (bằng tiếng Serbia). XV (306–307). Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2013.
  • “Gibanica, a pie like no other”. Serbia.com. ngày 4 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki
Download Anime Nekopara TV Vietsub
Download Anime Nekopara TV Vietsub
Cuộc sống thường ngày của những cô hầu gái mèo siêu cute
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Smile là một bộ phim kinh dị tâm lý Mỹ năm 2022 do Parker Finn viết kịch bản và đạo diễn, dựa trên bộ phim ngắn năm 2020 Laura Has’t Slept của anh ấy