Gravity (bài hát của Sara Bareilles)

"Gravity"
Đĩa đơn của Sara Bareilles
từ album Little Voice
Phát hànhHoa Kỳ 3 tháng 2 năm 2009
Thời lượng3:52
Hãng đĩaEpic Records
Sáng tácSara Bareilles
Sản xuấtEric Rosse
Thứ tự đĩa đơn của Sara Bareilles
"Winter Song"
(2008)
"Gravity"
(2009)
"King of Anything"
(2010)

"Gravity" là bài hát của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Sara Bareilles được phát hành dưới dạng đĩa đơn thứ ba trích từ album phòng thu Little Voice (2007). Bài hát do chính Bareilles sáng tác, với phần sản xuất do Eric Rosse đảm nhiệm. Video âm nhạc được phát hành vào ngày 3 tháng 2 năm 2009. Bài hát này trước đó được xuất hiện trong album độc lập đầu tay Careful Confessions vào năm 2004 của cô.

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

Chris Klimek của tờ The Washington Post gọi bài hát này thật sự "ma mị" và khẳng định rằng "Gravity là một minh chứng rõ ràng cho việc những bài hát của Bareilles có thể đã hướng đến một cương vị ngôi sao mà cô đang theo đuổi".[1] Shirley Brinkley viết trên tờ The Virginian-Pilot rằng đây chính là bài hát yêu thích của cô và cho rằng "Nó nói lên những điểm nghịch và sự phức tạp trong các mối quan hệ tình cảm".[2] Michael Menachem từ Tạp chí Billboard cho rằng "bản ballad nội lực này chính khoảnh khắc tuyệt vời nhất của Bareilles."[3] The Hollywood Reporter đề cập đến bài hát này trong bài đánh giá một trong các đêm diễn của cô, khi khẳng định rằng đó là "màn trình diễn can đảm và mạnh mẽ nhất trong đêm đó" khi "cô vẻ vang thể hiện Gravity, một bài hát yêu thích của người hâm mộ".[4] Mark Savage của BBC News gọi đây là một bản "ballad đầy nước mắt" và khẳng định chính là con át chủ bài của cô.[5]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Một video âm nhạc được phát hành dưới dạng một dự án quảng bá cho đĩa đơn "Gravity". Trong đoạn video, cô đứng một mình và sau cùng đi đến giữa con đường, nơi mọi người đang đi bộ sau lưng cô và cầm theo nhiều ánh đèn, một quả địa cầu lớn và nhiều bản mẫu cho những hành tinh khác, nhằm đại diện cho những hiệu ứng của trọng lực.[6][7]

Các phiên bản thể hiện lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Các bảng xếp hạng (2012) Thứ hạng
cao nhất
Hàn Quốc South Korea International Singles (Gaon)[10] 44
Các bảng xếp hạng (2013) Thứ hạng
cao nhất
New Zealand (Recorded Music NZ)[11] 25

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “At 9:30, Sara Bareilles Hosts a Spirited Singalong”. Highbeam Research. [http://www.highbeam.com/doc/1P2-16407518.html The Washington Post ngày 1 tháng 5 năm 2008 Bản gốc] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập 4 tháng 9 năm 2014. line feed character trong |url= tại ký tự số 47 (trợ giúp)
  2. ^ “The Virginian-Pilot (Norfolk, VA)ngày 11 tháng 11 năm 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.
  3. ^ Menachem, Michael (ngày 7 tháng 3 năm 2009). “Gravity: Sara Bareilles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.
  4. ^ “Sara Bareilles - Concert Review”. The Hollywood Reporter. ngày 14 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2012.
  5. ^ Savage, Mark (ngày 17 tháng 6 năm 2008). “Entertainment | Sara Bareilles' fairytale success”. BBC News. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2012.
  6. ^ “Sara Bareilles - Gravity”. YouTube.
  7. ^ “Music Online Records: Videos Online: Videos Grátis: Videos de Música”. Musiconline.com.br. ngày 22 tháng 2 năm 1999. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.[liên kết hỏng]
  8. ^ Thursday ngày 1 tháng 3 năm 2012 9:12 AM By Glenn Gamboa (ngày 1 tháng 3 năm 2012). 'American Idol' 11: Top 13 guys power rankings”. Newsday.com. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.
  9. ^ BRITTANY DAVIS. “Kelly Clarkson Covers Gravity, Gets 'Endorsed' By Sara Bareilles”. Lovelyish. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập 4 tháng 9 năm 2014.
  10. ^ “South Korea Gaon International Chart (Week: ngày 12 tháng 2 năm 2012 to ngày 18 tháng 2 năm 2012)”. Gaon Chart. ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  11. ^ "Charts.nz – Sara Bareilles – Gravity" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker (Kẻ dò tìm) là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm các người lính phản lực của Decepticon trong The Transformers
Tuyển người giỏi không khó, tuyển người phù hợp mới khó
Tuyển người giỏi không khó, tuyển người phù hợp mới khó
Thông thường HM sẽ liệt kê các công việc (Trách nhiệm) của vị trí, dựa trên kinh nghiệm của cá nhân mình
Ethereum, Cosmos, Polkadot và Solana, hệ sinh thái nhà phát triển của ai là hoạt động tích cực nhất?
Ethereum, Cosmos, Polkadot và Solana, hệ sinh thái nhà phát triển của ai là hoạt động tích cực nhất?
Làm thế nào các nền tảng công nghệ có thể đạt được và tăng giá trị của nó trong dài hạn?
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Tên sát nhân đã phải ngồi tù từ năm 1994, với bản án chung thân vì tội danh c.ưỡng h.iếp và s.át h.ại em vợ