Guianacara | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Cichlidae |
Phân họ (subfamilia) | Geophaginae |
Chi (genus) | Guianacara S. O. Kullander & Nijssen, 1989 |
Loài điển hình | |
Guianacara owroewefi S. O. Kullander & Nijssen 1989 |
Guianacara là một chi nhỏ của họ cá hoàng đế đặc hữu đối với môi trường sống nước ngọt ở vùng Guiana Shield, Nam Mỹ[1][2]. Chúng chủ yếu sống trong các con sông và suối có dòng chảy bình thường hay chậm, nhưng chúng cũng xuất hiện ở các đầm phá bị ngập trong mùa lũ[2][3][4] They are typically found over bottoms consisting of sandy patches intermixed with large rocks.[2][4]. Chúng thường được tìm thấy ở những khu vực mà đáy có những mảng cát xen lẫn với những tảng đá lớn.
Về hình thái thì ở các loài khác nhau đều có một sọc đen qua mắt tuy nhiên độ đậm của nó thay đổi theo từng loài, ở giữa phần thân của con trưởng thành có một sọc đen. Chiều dài tiêu chuẩn của một cá thể trưởng thành có thể lên tới 12 cm (4,7 in)[3] Chúng đạt độ dài tiêu chuẩn là 12 cm (4,7 in)[5] và thức ăn chủ yếu là các loại động vật không xương sống nhỏ[2].
Trong số các loài cá hoàng đế thì chỉ có bảy loài là được các nhà nghiên cứu đưa vào chi Guianacara[5]: