Hàu cửa sông

Hàu cửa sông
Một con hàu cửa sông ở Cần Giờ được chế biến thành món hào sữa nướng phô mai
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Mollusca
Lớp: Bivalvia
Bộ: Ostreida
Họ: Ostreidae
Chi: Magallana
Loài:
M. ariakensis
Danh pháp hai phần
Magallana ariakensis
Fujita, 1913
Các đồng nghĩa
  • Crassostrea ariakensis

Hàu cửa sông (danh pháp hai phần: Magallana ariakensis) là loài nhuyển thể hai mảnh vỏ thuộc nhóm hàu trong chi Crassostrea (hàu thực thụ). Chúng là loài có giá trị kinh tế cao.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng có vỏ to, dày, hình dạng vỏ thay đổi rất lớn, thông thường có hình bầu dục hoặc tam giác, thịt chúng có hàm lượng dinh dưỡng. Hàu sinh sống tốt trong môi trường ở vùng cửa sông, từ đầu tháng 2 âm lịch vì đây là thời điểm ấu trùng hàu trong môi trường tự nhiên nhiều nhất, ở vùng cửa sông, ít sóng gió, có độ mặn từ 20-30ppt, nguồn nước sạch, có dòng chảy nhẹ, nhiều sinh vật phù du. Chúng sống chủ yếu nhờ vào nguồn tảo có sẵn trong nước biển.

Khi hàu nuôi được 6-8 tháng tuổi có thể thu tỉa. Vào mùa sinh sản, khi hàu được nuôi khoảng 12 tháng tuổi (còn gọi là hàu sữa), thịt hàu lúc bấy giờ có vị béo, mùi thơm, thịt nhiều, màu sắc đẹp, kích thước vừa phải, đồng đều kích cỡ, hình dạng bên ngoài gọn đẹp hấp dẫn. Địch hại của hàu bao gồm các sinh vật cạnh tranh vật bám, sinh vật ăn thịt (sao biển, cá...), sinh vật đục khoét, sinh vật ký sinh và các loài tảo. nhóm sinh vật ăn thịt, đục khoét: Gồm các loài ốc tim gà, ốc ngọc, ốc gai, ốc đỏ, cua, còng, cáy, sao biển, cá.

Hàu nở từ tháng 7 tới tháng 11 ở nhiệt độ vùng nước đáy 22–26 °C. Việc nở liên quan tới nhiệt độ nước và độ mặn của nước.[1]

Giá trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Hàu cửa sông là loài thủy đặc sản có giá trị, chủ yếu sử dụng ở dạng tươi sống, được chế biến theo nhiều cách khác nhau như nướng, xào, lẩu, nấu cháo là những món ăn bổ dưỡng. Ở Việt Nam, Hàu cửa sông là loại nhuyễn thể sinh sống khá phổ biến ở nhiều cửa sông ở Quảng Yên. Tuy nhiên, một thời gian dài do việc khai thác hàu cửa sông tự nhiên một cách ồ ạt làm cho loài nhuyễn thể này bị cạn kiệt.

Hàu rất dễ nuôi, ít tốn công chăm sóc. Chúng sống chủ yếu nhờ vào nguồn tảo có sẵn trong nước biển nên không phải tốn chi phí thức ăn. Đặc biệt, điều kiện tự nhiên, mực nước thủy triều lên xuống ở đây rất thích hợp cho hàu phát triển, tăng trưởng nhanh. Hàu sống phụ thuộc vào môi trường tự nhiên, không cần sử dụng các loại hoá chất, do đó đảm bảo nguồn sản phẩm sạch cho thị trường.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Age and Growth of Wild Suminoe (Crassostrea Ariakensis, Fugita 1913) and Pacific (C. Gigas, Thunberg 1793) Oysters from Laizhou Bay, China", Juliana M. Harding and Roger Mann. Journal of Shellfish Research 25(1):73–82. 2006

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2014) sẽ đem lại cho bạn cái nhìn chân thực, những mặt tối và hậu quả nặng nề đằng sau các cuộc chiến tranh mà nhân loại phải hứng chịu.
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Entoma Vasilissa Zeta (エ ン ト マ ・ ヴ ァ シ リ ッ サ ・ ゼ ー タ, εντομα ・ βασιλισσα ・ ζ) là một chiến hầu người nhện và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Genjiro.
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo
Nhân vật Gamma - The Eminence in Shadow
Nhân vật Gamma - The Eminence in Shadow
Gamma (ガンマ, Ganma?) (Γάμμα) là thành viên thứ ba của Shadow Garden, là một trong Seven Shadows ban đầu