Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Họ An tức hương | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Ericales |
Họ (familia) | Styracaceae Dumort., 1829 |
Chi điển hình | |
Styrax L., 1753 | |
Các chi | |
Họ An tức hương (danh pháp khoa học: Styracaceae Dumort., 1829). Theo hệ thống phân loại cũ, họ này thuộc bộ An tức hương(Styracales), nằm trong liên bộ Anh thảo (Primulanea), phân lớp Sổ (Dilleniidae). Trong phân loại của APG II, người ta không còn dùng bộ Styracales, liên bộ Primulanea (anh thảo), phân lớp Dilleniidae (sổ) mà đưa họ này vào bộ Ericales (bộ Thạch nam).
Họ gồm những cây gỗ nhỡ, thường rụng lá vào mùa khô. Thân đôi khi có nhựa thơm. Lá mọc cách không có lá kèm. Cành và lá non thường phủ lông hình sao. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 4 hoặc 5. Hoa tự chùm - viên chùy hay một số hoa tập trung ở nách lá. Đài hình chuông xẻ thành 4-5 thùy. Tràng hoa hợp gốc thường có màu trắng. Số lượng nhị thường gấp đôi số cánh tràng, chỉ nhị hợp gốc. Bầu trên (bầu thượng) phía trên bầu thường hợp thành một ô, phía dưới bầu phân thành 3-5 ô. Quả nang mang đài sống lâu. Hạt thường có cánh.
Trên thế giới gồm 12 chi, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Mỹ.
Việt Nam có 3 chi: