Họ Cá căng | |
---|---|
Cá ong (Terapon jarbua) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Terapontidae |
Genera | |
Họ Cá căng là những loài cá thuộc họ Terapontidae (cũng đánh vần là Teraponidae, Theraponidae hoặc Therapontidae). Chúng được tìm thấy trong vùng nước nông ven biển ở Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương, nơi chúng sinh sống trong môi trường sống nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Cá lớn có kích thước chiều dài lên tới 80 cm, chúng ăn các loài cá và động vật không xương.
Họ cá căng thuộc loại cá ăn thịt, phân bố trong các vùng biển nhiệt đới, một số loài có lúc và nước ngọt. Một số loài có nhiều biến thái về màu sắc trong quá trình phát triển của cơ thể. Thân hình cá thuộc loại nhỏ và vừa, thịt rắn thơm ngon, có ý nghĩa kinh tế nhưng không cao. Hiên họ này có khoảng 52 loài trong 16 chi. Ở vịnh Bắc Bộ thuộc Việt Nam có 3 chi (Therapon, Pelates, Helotes) với 6 loài thuộc họ này.
Có ít nhất 52 loài:[1]