Họ Nhục đậu khấu

Họ Nhục đậu khấu
Myristica fragrans (Nutmeg), Koehler (1887)
Phân loại khoa học e
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Magnoliids
Bộ: Magnoliales
Họ: Myristicaceae
R.Br.[1]
Các chi

Xem văn bản

Họ Nhục đậu khấu (hay còn gọi là họ Máu chó, danh pháp khoa học: Myristicaceae) là một họ thực vật có hoa trong bộ Mộc lan (Magnoliales), bao gồm khoảng 20-21 chi và khoảng 475 loài, bao gồm các loại cây bụicây thân gỗ. Họ này phân bổ khắp vùng nhiệt đới.

Một chi là chi Myristica, tức nhục đậu khấu, có giá trị thương mại như là một mặt hàng gia vị.

Nhánh Mauloutchioid

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Các mối quan hệ trong phạm vi họ này vẫn chưa rõ ràng. Các đơn vị phân loại thuộc về châu Phi đại lục và Madagascar có thể tạo thành một nhánh, có lẽ có quan hệ chị em với Compsoneura (nhưng có lẽ là do hấp dẫn nhánh dài), về tổng thể, địa sinh học và các mối quan hệ có thể khái quát hóa như sau các đơn vị phân loại châu Á + các đơn vị phân loại châu Mỹ các đơn vị phân loại Madagascar và châu Phi đại lục. Trong phạm vi các thành viên thuộc nhánh châu Á/Malesia thì KnemaMyristica có thể là các đơn vị phân loại chị-em. Một số tác giả[2][3][4][5] đề xuất rằng các nhị hoa rời (ở một số loài thì nhị hoa nhiều và dường như xếp thành vòng xoắn) và áo hạt nhỏ của Mauloutchia, dường như là các đặc trưng trạng thái tổ tiên (plesiomorph), thì trên thực tế có thể là các trạng thái phái sinh.

Trong phân tích của Sauquet và ctv (2003) thì nhánh Mauloutchioid bao gồm các chi ở Madagascar (Malagasy) là Brochoneura, DoyleanthusMauloutchia) cùng chi đơn loài ở Tanzania là Cephalosphaera[3]. Ngoài ra, chi đơn loài Staudtia, một chi phân bố rộng tại miền trung và miền tây vùng nhiệt đới châu Phi, là gắn với nhánh này, với vị trí là nhóm chị-em với nhánh chứa 4 chi Brochoneura, Mauloutchia, CephalosphaeraDoyleanthus, trong đó BrochoneuraMauloutchia là chị-em với nhau[3].

Ngoài nhánh mauloutchioid, quan hệ giữa các chi còn lại lại thay đổi đáng kể trong các phân tích khác nhau và hiện tại chỉ được dung giải khá tệ. Hai chi CoelocaryonPycnanthus (cả hai đều sinh sống tại trung và tây khu vực nhiệt đới châu Phi) có quan hệ chị-em. Chi Otoba sinh sống ở châu Mỹ có thể có quan hệ chị-em với nhánh chứa 2 chi này, và chúng hợp thành một nhánh có quan hệ chị-em với nhánh mauloutchioid[3]. Quan hệ chị-em giữa 2 chi sinh sống ở châu Á là KnemaMyristica được hỗ trợ bởi các dữ liệu phân tử, nhưng lại không khi xem xét bằng các dữ liệu hình thái hay dữ liệu kết hợp toàn phần, do sự xen vào của các chi bổ sung không lấy mẫu trong bộ dữ liệu phân tử[3]. Hai chi Haematodendron (Madagascar) và Scyphocephalium (châu Phi) xen lẫn vào với các chi châu Mỹ và châu Á[3].

  1. ^ Angiosperm Phylogeny Group (2009). “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG III” (PDF). Botanical Journal of the Linnean Society. 161 (2): 105–121. doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00996.x. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ Sauquet H., Le Thomas A., Doyle J. A., Hilu K. W., Borsch T., Chatrou L. W., 2001. Insights into the origin and evoltion of Myristicaceae (Magnoliales), based on morphological and molecular data. Trang 140 trong Botany 2001: Plants and People, Abstracts. [Albuquerque.]
  3. ^ a b c d e f Sauquet H., Doyle J. A., Scharaschkin T., Borsch T., Hilu K. W., Chatrou L., Le Thomas A., 2003. Phylogenetic analysis of Magnoliaceae and Myristicaceae based on multiple data sets: Implications for character evolution[liên kết hỏng]. Bot. J. Linnean Soc. 142(2):125-186, doi:10.1046/j.1095-8339.2003.00171.x
  4. ^ Sauquet H. 2003. Androecium diversity and evolution in Myristicaceae (Magnoliales), with the description of a new Malagasy genus, Doyleanthus gen. nov. Lưu trữ 2017-10-06 tại Wayback Machine. American J. Bot. 90(9):1293-1305, doi:10.3732/ajb.90.9.1293
  5. ^ Sauquet H., Le Thomas A. 2003. Pollen diversity and evolution in Myristicaceae (Magnoliales). Internat. J. Plant Sci. 164:613-628, doi:10.1086/375424

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Zhongli sẽ là vị thần đầu tiên ngã xuống?
Zhongli sẽ là vị thần đầu tiên ngã xuống?
Một giả thuyết thú vị sau bản cập nhật 1.5
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cùng tìm hiểu cách quản lý thời gian tối ưu cho việc học tập của một học bá Đại học Bắc Kinh