Họ Viễn chí

Họ Viễn chí
Viễn chí (Polygala vulgaris)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Polygalaceae
R.Br., 1814
Chi điển hình
Polygala
L., 1753
Các chi

Họ Viễn chí (danh pháp khoa học: Polygalaceae) là một họ thực vật có hoa thuộc bộ Đậu (Fabales). Chúng gần như phân bổ khắp thế giới, với khoảng 17-21 chi và 900-1.000 loài cây thân thảo, cây bụicây thân gỗ. Website của APG công nhận khoảng 21 chi và 965 loài[1]. Khoảng một phần ba tổng số loài của họ này thuộc về chi Viễn chí (Polygala).

Trong hệ thống Cronquist cũ thì họ Polygalaceae đã được đặt trong một bộ riêng của chính nó với tên gọi Polygalales.

Các chi[sửa | sửa mã nguồn]

APG chia họ này ra thành 4 tông[1], sự phân bố các chi theo tông như sau[2]:

  • Xanthophylleae Chodat: 1 chi và khoảng 95 loài cây bụi hay cây gỗ tích lũy nhôm, tại khu vực Ấn Độ-Malesia. Đồng nghĩa: Xanthophyllaceae Reveal & Hoogland
    • Xanthophyllum (bao gồm cả Eystathes): Săng đá hay săng ớt.
  • Polygaleae Chodat: Khoảng 12-18 chi (tùy cách định nghĩa chi) và 830 loài cây thân thảo, dây leo và cây bụi. Các chi đa dạng nhất là Polygala (325 loài, giới hạn chi chưa rõ), Monnina (180 loài), Muraltia (120 loài), Securidaca (80 loài). Phân bố rộng khắp thế giới, ngoại trừ vùng ven Bắc cực và New Zealand
  • Carpolobieae Eriksen: 2 chi, khoảng 6 loài tại vùng nhiệt đới châu Phi.
  • Moutabeae Chodat: 4 chi và khoảng 15 loài cây thân gỗ tích lũy nhôm. Phân bố tại vùng nhiệt đới châu Mỹ, và từ New Guinea tới New Caledonia.

Phát sinh chủng loài[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài ở mức tông lấy theo Forest và ctv, 2007[2]. Phát sinh chủng loài ở cấp độ chi, xem bài về các tông tương ứng.

Polygalaceae 

Xanthophylleae

Moutabeae

Carpolobieae

Polygaleae

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Polygalaceae trên website của APG. Tra cứu ngày 10 tháng 10 năm 2014.
  2. ^ a b Forest F., Chase M. W., Persson C., Crane P. R., & Hawkins J. A., 2007. The role of biotic and abiotic factors in evolution of ant dispersal in the milkwort family (Polygalaceae) Lưu trữ 2010-12-24 tại Wayback Machine. Evolution 61(7): 1675-1694, doi:10.1111/j.1558-5646.2007.00138.x.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Nhiều người chọn đến với Sa Pa không chỉ vì núi non hùng vĩ hay thời tiết se lạnh, mà còn vì những món đặc sản Tây Bắc mang sức hút riêng
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Geto Suguru (夏げ油とう傑すぐる Getō Suguru?, Hạ Du Kiệt) là một phản diện trong bộ truyện Chú thuật hồi chiến và tiền truyện Chú thuật hồi chiến - Trường chuyên chú thuật Tokyo
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Shenhe hiện tại thiên về là một support dành riêng cho Ayaka hơn là một support hệ Băng. Nếu có Ayaka, hãy roll Shenhe. Nếu không có Ayaka, hãy cân nhắc thật kĩ trước khi roll
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.