Hồng y được Piô IX bổ nhiệm

Giáo hoàng Pius IX cùng các chức sắc Công giáo trong Phủ Giáo hoàng.

Giáo hoàng Pius IX (1846–1878) đã phong 123 hồng y trong 23 công nghị.

Công nghị 21 tháng 12 năm 1846

[sửa | sửa mã nguồn]
  Giám mục bổ nhiệm in pectore.
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Gaetano Baluffi, Tổng giám mục xứ Imola
(28 tháng 3 năm 1788 – 11 tháng 11 năm 1866)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Marcellino e Pietro
(14 tháng 6 năm 1847)
Pietro Marini, phó Hồng y Thị thần Toà thánh và thống đốc Roma
(5 tháng 10 năm 1794 – 19 tháng 8 năm 1863)
Hồng y Phó tế San Nicola in Carcere
(12 tháng 4 năm 1847)
Pietro Marini, Tổng giám mục hiệu toà xứ Nicaea, Sứ thần Tòa Thánh tại Pháp[a]
(23 tháng 1 năm 1787 – 15 tháng 6 năm 1854)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria sopra Minerva
(10 tháng 4 năm 1851)
Giuseppe Bofondi, y niên trưởng toà thượng thẩm Rota[b]
(24 tháng 10 năm 1795 – 2 tháng 12 năm 1867)
Hồng y Phó tế San Cesareo in Palatio
(14 tháng 6 năm 1847)

Công nghị 11 tháng 6 năm 1847

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh - mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Pierre Giraud, Tổng giám mục xứ Cambrai
(11 tháng 8 năm 1791 – 17 tháng 4 năm 1850)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria della Pace
(4 tháng 10 năm 1847)
Jacques-Marie-Antoine-Célestin du Pont, Tổng giám mục xứ Bourges
(1/2 tháng 2 năm 1792 – 26 tháng 5 năm 1859)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria del Popolo
(4 tháng 10 năm 1847)
Giacomo Antonelli, trưởng thủ quỹ Văn phòng Giáo hội
(2 tháng 4 năm 1806 – 6 tháng 11 năm 1876)
Hồng y Phó tế Sant'Agata dei Goti
(14 tháng 6 năm 1847)[c]
Hồng y Phó tế Santa Maria in Via Lata
(13 tháng 3 năm 1868)

Công nghị 11 tháng 1 năm 1848

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh - mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Carlo Vizzardelli, chánh văn phòng Bộ về Các Vấn đề Giáo hội Ngoại thường
(21 tháng 7 năm 1791 – 24 tháng 5 năm 1851)
Hồng y Đẳng Linh mục San Pancrazio fuori le mura
(20 tháng 1 năm 1848)

Công nghị 30 tháng 9 năm 1850

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh - mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Paul-Thérèse-David d'Astros, Tổng giám mục xứ Toulouse
(15 tháng 10 năm 1772 – 29 tháng 9 năm 1851)
Juan José Bonel y Orbe, Tổng giám mục xứ Toledo
(15 tháng 10 năm 1772 – 29 tháng 9 năm 1851)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria della Pace
(30 tháng 11 năm 1854)
Giuseppe Cosenza, Tổng giám mục xứ Capua
(20 tháng 2 năm 1788 – 30 tháng 3 năm 1863)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria in Traspontina
(3 tháng 10 năm 1850)
Jacques-Marie-Adrien-Césaire Mathieu, Tổng giám mục xứ Besançon
(20 tháng 1 năm 1796 – 9 tháng 7 năm 1875)
Hồng y Đẳng Linh mục San Silvestro in Capite
(18 tháng 3 năm 1852)
Judas José Romo y Gamboa, Tổng giám mục xứ Sevilla
(7 tháng 1 năm 1779 – 11 tháng 1 năm 1855)
Thomas-Marie-Joseph Gousset, Tổng giám mục xứ Reims
(1 tháng 5 năm 1792 – 22 tháng 12 năm 1866)
Hồng y Đẳng Linh mục San Callisto
(10 tháng 4 năm 1851)
Maximilian Joseph Gottfried Sommerau Beeckh, Tổng giám mục xứ Olomouc
(21 tháng 12 năm 1769 – 31 tháng 3 năm 1853)
Johannes von Geissel, Tổng giám mục xứ Köln
(5 tháng 2 năm 1796 – 8 tháng 9 năm 1864)
Hồng y Đẳng Linh mục San Lorenzo in Panisperna
(19 tháng 3 năm 1857)
Pedro Paulo de Figueiredo da Cunha e Melo, Tổng giám mục xứ Braga
(18 tháng 6 năm 1770 – 31 tháng 12 năm 1855)
Nicholas Patrick Stephen Wiseman, Tổng giám mục xứ Westminster
(2 tháng 8 năm 1802 – 15 tháng 2 năm 1865)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Pudenziana
(3 tháng 10 năm 1850)
Giuseppe Pecci, Tổng giám mục xứ Gubbio
(13 tháng 4 năm 1776 – 21 tháng 1/9 năm 1855)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Balbina
(3 tháng 10 năm 1850)
Melchior Ferdinand Joseph von Diepenbrock, Tổng giám mục xứ Wrocław
(6 tháng 1 năm 1798 – 20 tháng 1 năm 1853)
Melchior Ferdinand Joseph von Diepenbrock, thẩm tra trưởng Văn phòng Giáo hội
(23 tháng 12 năm 1788 – 7 tháng 11 năm 1867)
Hồng y Phó tế Santa Maria in Domnica
(3 tháng 10 năm 1850)
Hồng y Phó tế Santa Maria ad Martyres
(16 tháng 3 năm 1863)

Công nghị 15 tháng 3 năm 1852

[sửa | sửa mã nguồn]
  Giám mục bổ nhiệm in pectore.
Tên
(Sinh - mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Domenico Lucciardi, Tổng giám mục xứ Senigallia
(9 tháng 12 năm 1796 – 13 tháng 3 năm 1864)
Hồng y Đẳng Linh mục San Clemente
(18 tháng 3 năm 1852)
François-Auguste-Ferdinand Donnet, Tổng giám mục xứ Bordeaux
(16 tháng 11 năm 1795 – 23 tháng 12 năm 1882)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria in Via
(27 tháng 6 năm 1852)
Girolamo d'Andrea, Tổng giám mục hiệu toà xứ Malatya, thư ký Thánh Bộ Giáo Sĩ
(12 tháng 4 năm 1812 – 14 tháng 5 năm 1868)
Hồng y Đẳng Linh mục Sant'Agnese fuori le mura
(18 tháng 3 năm 1852)[d]
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Sabina
(28 tháng 9 năm 1860)
Carlo Luigi Morichini, Tổng giám mục hiệu toà Nusaybin, trưởng thủ quỹ Văn phòng Giáo hội
(21 tháng 11 năm 1805 – 26 tháng 4 năm 1879)
Hồng y Đẳng Linh mục Sant'Onofrio
(18 tháng 3 năm 1852)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Albano
(12 tháng 3 năm 1877)
Michele Viale-Prelà, Tổng giám mục hiệu toà xứ Carthage, Sứ thần Tòa Thánh tại Áo[e]
(29 tháng 9 năm 1798 – 15 tháng 5 năm 1860)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Andrea e Gregorio al Monte Celio
(18 tháng 9 năm 1856)
Giovanni Brunelli, Tổng giám mục hiệu toà xứ Thessaloniki, Sứ thần Tòa Thánh tại Tây Ban Nha[e]
(23 tháng 6 năm 1795 – 21 tháng 2 năm 1861)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Cecilia
(22 tháng 12 năm 1853)

Công nghị 7 tháng 3 năm 1853

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh - mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Ján Krstiteľ Scitovský, Tổng giám mục xứ Esztergom
(1 tháng 11 năm 1785 – 19 tháng 10 năm 1866)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Croce in Gerusalemme
(16 tháng 11 năm 1854)
François-Nicholas-Madeleine Morlot, Tổng giám mục xứ Tours
(28 tháng 12 năm 1795 – 29 tháng 12 năm 1862)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Nereo e Achilleo
(27 tháng 3 năm 1853)
Giusto Recanati, OFMCap., Tổng giám mục hiệu toà xứ Tripoli vùng Phoenicia, Giám quản Tông Tòa danh dự xứ Senigallia
(9 tháng 8 năm 1789 – 17 tháng 11 năm 1861)
Hồng y Đẳng Linh mục Mười Hai Thánh Tông Đồ
(10 tháng 3 năm 1853)
Domenico Savelli, Phó Thị thần Toà thánh
(15 tháng 9 năm 1792 – 30 tháng 8 năm 1864)
Hồng y Phó tế Santa Maria in Aquiro
(10 tháng 3 năm 1853)
Prospero Caterini, thư ký Bộ Giáo dục Công giáo
(15 tháng 10 năm 1795 – 28 tháng 10 năm 1881)
Hồng y Phó tế Santa Maria della Scala
(10 tháng 3 năm 1853)[f]
Hồng y Phó tế Santa Maria in Via Lata
(18 tháng 12 năm 1876)
Vincenzo Santucci, thư ký Bộ Các Vấn đề Giáo hội Ngoại thường
(18 tháng 2 năm 1796 – 19 tháng 8 năm 1861)
Hồng y Phó tế Santi Vito, Modesto e Crescenzia
(10 tháng 3 năm 1853)
Hồng y Phó tế Santa Maria ad Martyres
(23 tháng 6 năm 1854)

Công nghị 19 tháng 12 năm 1853

[sửa | sửa mã nguồn]
  Giám mục bổ nhiệm in pectore.
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Vincenzo Gioacchino Pecci, Tổng giám mục xứ Perugia
(2 tháng 3 năm 1810 – 20 tháng 7 năm 1903)
Hồng y Đẳng Linh mục San Crisogono
(22 tháng 12 năm 1853)
Giáo hoàng Leo XIII
(20 tháng 2 năm 1878)
Camillo Di Pietro, Tổng giám mục hiệu toà xứ Beirut, Sứ thần Tòa Thánh tại Bồ Đào Nha[g]
(10 tháng 1 năm 1806 – 6 tháng 3 năm 1884)
Hồng y Đẳng Linh mục San Giovanni a Porta Latina
(15 tháng 4 năm 1859)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Albano
(20 tháng 9 năm 1867)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Porto-Santa Rufina
(20 tháng 9 năm 1867)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ OstiaVelletri
(15 tháng 7 năm 1878)

Công nghị 17 tháng 12 năm 1855

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Joseph Othmar von Rauscher, Tổng giám mục Viên
(6 tháng 10 năm 1797 – 24 tháng 11 năm 1875)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria della Vittoria
(23 tháng 12 năm 1858)
Karl August von Reisach, Tổng giám mục xứ Munich và Freising
(6 tháng 7 năm 1800 – 22 tháng 12 năm 1869)
Hồng y Đẳng Linh mục Sant'Anastasia
(20 tháng 12 năm 1855)[h]
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Cecilia
(27 tháng 9 năm 1861)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Sabina
(22háng 9 6ăm 181868
Clément Villecourt, Giám mục xứ La Rochelle
(9 tháng 10 năm 1787 – 17 tháng 1 năm 1867)
Hồng y Đẳng Linh mục San Pancrazio fuori le mura
(20 tháng 12 năm 1855)
Francesco Gaude, OP, cố vấn Thánh bộ Hội đồng
(5 tháng 4 năm 1809 – 14 tháng 12 năm 1860)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria in Ara Coeli
(20 tháng 12 năm 1855)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria sopra Minerva
(21 háng 12 năm 1857)

Công nghị 16 tháng 6 năm 1856

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Mykhaylo Levytskyy, Giám mục đô thành Lviv của toàn Ukraina
(16 tháng 8 năm 1774 – 14 tháng 1 năm 1858)
Juraj Haulik, Tổng giám mục xứ Zagreb
(20 tháng 4 năm 1788 – 11 tháng 5 năm 1869)
Hồng y Mục sư Saints Quirico e Giulitta
(19 tháng 3 năm 1857)
Alessandro Barnabò, thư ký Bộ Truyền bá Đức tin
(2 tháng 3 năm 1801 – 24 tháng 2 năm 1874)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Susanna
(19 tháng 6 năm 1856)
Gaspare Grassellini, CO, Phó Quản lý Tông Tòa Danh dự của Toà thánh
(19 tháng 1 năm 1796 – 16 tháng 9 năm 1875)
Hồng y Phó tế Santi Vito, Modesto e Crescenzia
(19 tháng 6 năm 1856)
Hồng y Phó tế Santa Maria ad Martyres
(20 tháng 12 năm 1867)
Francesco de' Medici of Ottajano, trưởng Văn phòng Quản gia Giáo Hoàng
(28 tháng 11 năm 1808 – 11 tháng 10 năm 1857)
Hồng y Phó tế Santa Maria ad Martyres
(20 tháng 12 năm 1867)

Công nghị 15 tháng 3 năm 1858

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Cirilo de Alameda y Brea, OFM, Tổng giám mục xứ Toledo
(9 tháng 7 năm 1781 – 30 tháng 6 năm 1872)
Antonio Benedetto Antonucci, Tổng Giám mục-Giám mục xứ Ancona và Numana
(17 tháng 9 năm 1798 – 28 tháng 1 năm 1879)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Silvestro e Martino ai Monti
(18 tháng 3 năm 1858)
Manuel Joaquín Tarancón y Morón, Tổng giám mục xứ Sevilla
(20 tháng 3 năm 1782 – 25 tháng 8 năm 1862)
Enrico Orfei, Giám mục xứ Cesena
(23 tháng 10 năm 1800 – 22 tháng 12 năm 1871)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Balbina
(18 tháng 3 năm 1858)
Giuseppe Milesi Pironi Ferretti, Giáo tỉnh trưởng Ancona
(9 tháng 3 năm 1817 – 2 tháng 8 năm 1873)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Cosma e Damiano
(8 tháng 3 năm 1858)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Sabina
(21 tháng 3 năm 1870)
Pietro de Silvestri, niên trưởng Văn phòng Giáo hội
(13 tháng 2 năm 1803 – 19 tháng 11 năm 1875)
Hồng y Mục sư Saints Quirico e Giulitta
(19 tháng 3 năm 1857)
Theodulf Mertel, O.F.M.Cap., Bộ trưởng Bộ Công lý Toà thánh
(9 tháng 2 năm 1806 – 11 tháng 7 năm 1899)
Hồng y Phó tế Sant'Eustachio
(18 tháng 3 năm 1858)
Hồng y Phó tế Santa Maria in Via Lata
(18 tháng 11 năm 1881)
Hồng y Đẳng Linh mục San Lorenzo in Damaso
(24 tháng 3 năm 1884)

Công nghị 25 tháng 6 năm 1858

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Manuel Bento Rodrigues da Silva, Thượng phụ Lísboa
(25 tháng 12 năm 1800 – 26 tháng 9 năm 1869)

Công nghị 27 tháng 9 năm 1861

[sửa | sửa mã nguồn]
  Mất trước khi công nghị diễn ra
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Alexis Billiet, Tổng giám mục xứ Chambéry
(28 tháng 2 năm 1783 – 30 tháng 4 năm 1873)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Bonifacio e Alessio
(25 tháng 9 năm 1862)
Carlo Sacconi, Tổng giám mục hiệu toà xứ Nicaea, Sứ thần Tòa Thánh tại Pháp
(9 tháng 5 năm 1808 – 25 tháng 2 năm 1889)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria del Popolo
(30 tháng 9 năm 1861)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Palestrina
(8 tháng 10 năm 1870)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Porto và Santa Rufina
(15 tháng 7 năm 1878)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Ostia và Velletri
(24 tháng 3 năm 1884)
Miguel García Cuesta, Tổng giám mục xứ Santiago de Compostela
(6 tháng 10 năm 1803 – 14 tháng 4 năm 1873)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Prisca
(21 tháng 5 năm 1862)
Gaetano Bedini, Giám mục xứ Viterbo và Tuscania
(15 tháng 5 năm 1806 – 6 tháng 9 năm 1864)
Hồng y Mục sư Santa Maria sopra Minerva
(19 tháng 3 năm 1857)
Fernando de la Puente y Primo de Rivera, Tổng giám mục xứ Burgos
(28 tháng 8 năm 1808 – 12 tháng 3 năm 1867)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria della Pace
(21 tháng 5 năm 1862)

Công nghị 16 tháng 3 năm 1863

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)

Công nghị 11 tháng 12 năm 1863

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)

Công nghị 22 tháng 6 năm 1866

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)

Công nghị 13 tháng 3 năm 1868

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)

Công nghị 22 tháng 12 năm 1873

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
  1. ^ Công bố 30 tháng 9 năm 1850.
  2. ^ Công bố 11 tháng 6 năm 1847.
  3. ^ Bổ nhiệm chức phó tế in comedian ngày 13 tháng 3 năm 1868.
  4. ^ Bổ nhiệm chức giám mục in comedian ngày 28 tháng 9 năm 1860.
  5. ^ a b Công bố 7 tháng 3 năm 1853.
  6. ^ Bổ nhiệm chức phó tế in comedian ngày 18 tháng 12 năm 1876.
  7. ^ Công bố 16 tháng 6 năm 1856.
  8. ^ Bổ nhiệm chức phó tế in comedian ngày 27 tháng 9 năm 1861.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Paimon trong Genshin Impact
Nhân vật Paimon trong Genshin Impact
Paimon là một pé đồng hành siêu dễ thương cùng main chính tham gia phiêu lưu trong thế giới Genshin Impart
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Chitanda Eru (千反田 える, Chitanda Eru) là nhân vật nữ chính của Hyouka. Cô là học sinh lớp 1 - A của trường cao trung Kamiyama.
Review cuốn sách I, Robot: The Illustrated Screenplay của Harlan Ellison
Review cuốn sách I, Robot: The Illustrated Screenplay của Harlan Ellison
I, Robot: The Illustrated Screenplay vốn ban đầu là một kịch bản do Harlan Ellison viết hồi cuối thập niên 70
Chân dung Drew Gilpin Faust - Hiệu trưởng Đại học Harvard
Chân dung Drew Gilpin Faust - Hiệu trưởng Đại học Harvard
Đó là những lời khẳng định đanh thép, chắc chắn và đầy quyền lực của người phụ nữ đang gánh trên vai ngôi trường đại học hàng đầu thế giới