HKT48

HKT48
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánFukuoka,  Nhật Bản
Thể loạiPop
Năm hoạt động2011 (2011)–nay
Hãng đĩaUniversal Sigma
Hợp tác vớiAKB48 Group
Thành viênTeam H details
Team KIV details
Team TII details
Websitewww.hkt48.jp
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2009—nay
Thể loạiÂm nhạc
Lượt đăng ký225.000 (tính đến 27/1/2021)
100.000 lượt đăng ký 2015

HKT48 (đọc là "H.K.T. Forty Eight) là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản được thành lập bởi Akimoto Yasushi, nhóm biểu diễn ở nhà hát HKT48 tại Nishitetsu Hall ở Hakata, Fukuoka ngày 28 tháng 4 năm 2016, bán được gần 4 triệu bản CD tại Nhật Bản

Giới thiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

HKT48 được đặt theo tên thành phố Hakata-ku tỉnh Fukuoka. Nơi Akimoto Yasushi định xây dựng nhóm.[1] Nhà hát của HKT48 được đặc tại Hawks Town Mall ở Chūō-ku, Fukuoka cho đến ngày 31 tháng 3 năm 2016.[2] Nhà hát mới được mở tại Nishitetsu Hall vào ngày 28 tháng 4 năm 2016.[3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà hát cũ của HKT48 tại Hawks Town Mall

Kế hoạch ra mắt HKT48 được Akimoto Yassushi tiết lộ vào ngày 19 tháng 11 năm 2008.[1] HKT48 chính thức được công bố ngày 1/5/2011 tại sự kiện bắt tay của AKB48.[4] Đây là nhóm chị em thứ tư của AKB48 được ra mắt chỉ sau SKE48, SDN48NMB48.[2] Nhóm được lấy tên từ trụ sở chính Hakata-ku, Fukuoka.[1] Thay vì trước đó nhắm mục tiêu vào Hakata-ku, thay vào đó nhóm sẽ được đặt tại nhà hát Hawkd Town Mall ở lân cận.[2] Vị trí này nằm cạnh Fukuoka Yahoo! Japanese Dome.[5] Ngoài ra, nhóm sẽ chấp nhận tuyển dụng các cô gái tuổi từ 11 đến 22.[4] Buổi thử giọng đầu tiên của HKT48 diễn ra vào ngày 31/5/2011, và các ứng cử viên thành công sẽ tiếp tục buổi thi kế tiếp bao gồm 1 bài kiểm tra thanh nhạc và vũ đạo trong nửa đầu tháng 7/2011.[4] Buổi thử giọng cuối cùng được tổ chức tại Hilton Fukuoka Sea Hawk Hotel vào ngày 10 tháng 7 và 24 thí sinh đã vượt qua.[6]

Sau khi trải qua các bài học về vũ đạo và thanh nhạc, 21 thành viên đầu tiên của HKT48 lần đầu được tiết lộ tại sự kiện bắt tay của AKB48 vào ngày 23 tháng 10 năm 2011 tại Seibu Dome.[5] Trong số 21 thành viên, có 17 người là học sinh trung học cơ sở và 2 người là học sinh tiểu học.[7] Thành viên trẻ nhất nhóm, Natsumi Tanaka sinh năm 2000 (khoảng 11 tuổi khi đó). Cô cho hay "Tham gia AKB48 là ước mơ của tôi từ khi 5 tuổi, và đó như giấc mơ thành sự thật."[7] Thành viên lớn tuổi nhất là Yūko Sugamoto (17 tuổi khi đó).[5]

Nhóm ra mắt tại Nhà hát HKT48 vào ngày 26 tháng 11 năm 2011,[8] và hát "Te o Tsunaginagara", ban đầu được thực hiện bởi SKE48 Team S và KII. Vào ngày 31 tháng 12 năm 2011, 16 thành viên đã xuất hiện trên sân khấu "NHK Kōhaku Uta Gassen" lần thứ 62, là một trong những nhóm chị em của AKB48.[9] Vào ngày 4 tháng 3 năm 2012, 16 thành viên đầu tiên được chọn để tham gia và xuất hiện trên sân khấu của HKT48.[10] Vào ngày 20 tháng 6 năm 2012, Rino Sashihara từ AKB48 được chuyển sang HKT48 và hiện là thành viên hoạt động lâu nhất nhóm.[11]

Vào ngày 23 tháng 6 năm 2012, các cuộc thử giọng cuối cùng cho thế hệ thứ 2 đã được tổ chức, và 34 ứng viên trong số 48 thí sinh đã vào vòng cuối cùng.[12] Vào ngày 18 tháng 8 năm 2012, ban quản lý thông báo 5 thành viên gồm 3 thành viên của Team H Komori, Sugamoto và Taniguchi, và 2 Kenkyusei Eto và A. Nakanishi sẽ tốt nghiệp .[13] Vào ngày 24 tháng 8 năm 2012, nhóm được công bố vào ngày đầu tiên của concert AKB48 tại Tokyo Dome cụ thể là Aika Ota -thành viên của AKB48 Team A sẽ chuyển đến HKT48.[14] Vào ngày 23 tháng 9 năm 2012, ứng viên thế hệ thứ 2 của HKT48 đã được công bố.[15]

HKT48 phát hành single đầu tay, "Suki Suki Skip!" vào ngày 20 tháng 3 năm 2013 phát hành bởi Universal Sigma.[16][17]

Vào ngày 31 tháng 3 năm 2016, nhà hát Hawks Town Mall đóng cửa, với một buổi biểu diễn chia tay đặc biệt. Một nhà hát mới được khai trương tại Nishitetsu Hall vào ngày 28 tháng 4 năm 2016.[3]

Giữa năm 2018, 10 thành viên của HKT48 tham gia Produce 48- chương trình truyền hình thực tế sống còn của Mnet để cạnh tranh cho 12 vị trí của nhóm nhạc nữ sắp ra mắt. Các thành viên Miyawaki SakuraNako Yabuki lần lượt về đích ở vị trí thứ 2 và thứ 6, đều giành được vị trí chính thức cho nhóm IZ*ONE sẽ hoạt động trong 2,5 năm.

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Team H đã được công bố tại nhà hát của HKT48 vào ngày 4 tháng 3 năm 2012. Tại đây, nhóm cũng công bố 16 thành viên đã được chọn và 5 thành viên thực tập sinh.[18] Vào ngày 11 tháng 1 năm 2014, trong chuyến lưu diễn độc quyền đầu tiên của họ tại Ōita, Rino Sashihara thông báo sẽ có thêm một Team KIV mới và quảng bá 17 thành viên từ các học viên.[19] Vào ngày 30 tháng 3 năm 2016, nhóm thông báo thành lập Team TII và 10 học viên được thăng cấp từ các thực tập sinh thế hệ thứ 3 và thế hệ thứ 2.[20]

Vào ngày 26 tháng 11 năm 2017, nhóm cho biết tất cả 10 thực tập sinh từ thế hệ thứ 4 được thăng cấp và chuyển đến 3 team: 1 người đến Team H, 2 người đến Team KIV và 7 người đến Team TII.

Natsumi Matsuoka là đội trưởng của Team H.[21]

Tên Ngày sinh Xếp hạng tuyển cử
4[22] 5[23] 6[24] 7[25] 8[26] 9 10
Yuka Akiyoshi (秋吉 優花?) 24 tháng 10, 2000 (24 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 72 83 73
Yueru Ito (伊藤優絵瑠?) 24 tháng 10, 2003 (21 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A
Haruka Ueno (上野 遥?) 20 tháng 9, 1999 (25 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A
Kaede Kamijima (上島楓?) 22 tháng 8, 2001 (23 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000 
Yui Kojina (神志那 結衣?) 24 tháng 1, 1998 (26 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 46 53 84 105&0000000000000888.000000
Riko Sakaguchi (坂口 理子?) 26 tháng 7, 1994 (30 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A 60 37 59 49 114&0000000000000888.000000
Miku Tanaka (田中 美久?) 12 tháng 9, 2001 (23 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 45 28 10
Meru Tashima (田島 芽瑠?) 7 tháng 1, 2000 (24 tuổi) &0000000000000999.000000  55 38 32 43 40 26
Aki Toyonaga (豊永 阿紀?) 25 tháng 10, 1999 (25 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  79 83
Natsumi Matsuoka (松岡 菜摘?) 8 tháng 8, 1996 (28 tuổi) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 64 51 46 59 55
Rimika Mizukami (水上凜巳花?) 10 tháng 7, 2003 (21 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000 
Nako Yabuki (矢吹 奈子?) 18 tháng 6, 2001 (23 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 28 37 9
Akari Watanabe (渡部愛加里?) 18 tháng 10, 2004 (20 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A

Aoi Motomura là đội trưởng của đội KIV.

Tên Ngày sinh Xếp hạng tuyển cử
4[22] 5[23] 6[24] 7[25] 8[26] 9[27] 10
Ishibashi Ibuki (石橋颯?) 22 tháng 7, 2005 (19 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000 
Mina Imada (今田 美奈?) 19 tháng 9, 1996 (28 tuổi) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 90 95 &0000000000000999.000000 
Nao Ueki (植木 南央?) 12 tháng 8, 1997 (27 tuổi) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 72 58 54 81
Hirona Unjō (運上 弘菜?) 9 tháng 8, 1999 (25 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A 84
Serina Kumazawa (熊沢 世莉奈?) 17 tháng 4, 1997 (27 tuổi) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A
Yuki Shimono (下野 由貴?) 2 tháng 4, 1998 (26 tuổi) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 98 87 85
Kurumi Takemoto (竹本くるみ?) 22 tháng 4, 2004 (20 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000 
Nene Jitoue (地頭江 音々?) 27 tháng 9, 2000 (24 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A 117
Sayaka Baba (馬場彩華?) 2 tháng 5, 2004 (20 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A
Mai Fuchigami (渕上 舞?) 21 tháng 9, 1996 (28 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 31 40 34 40
Anna Murashige (村重 杏奈?)[28] 29 tháng 7, 1998 (26 tuổi) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 67 &0000000000000888.000000N/A 80 100 &0000000000000999.000000 
Aoi Motomura (本村 碧唯?) 31 tháng 5, 1997 (27 tuổi) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 48 80 36 62 71

Emiri Yamashita và Hazuki Hokazono là đội trưởng và phó đội trưởng của Team TII.[20]

Tên Ngày sinh Xếp hạng tuyển cử
6[24] 7[25] 8[26] 9[27] 10
Misaki Aramaki (荒巻 美咲?) 28 tháng 1, 2001 (23 tuổi) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A
Maria Imamura (今村 麻莉愛?) 14 tháng 9, 2003 (21 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A
Ayaka Oda (小田 彩加?) 9 tháng 2, 1999 (25 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A 50
Sae Kurihara (栗原 紗英?) 20 tháng 6, 1996 (28 tuổi) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 96
Moeka Sakai (堺 萌香?) 25 tháng 8, 1998 (26 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A
Erena Sakamoto (坂本 愛玲菜?) 12 tháng 9, 2000 (24 tuổi) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 87
Rio Shimizu (清水 梨央?) 11 tháng 10, 2003 (21 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A
Ai Seki (石安伊?) 31 tháng 12, 2000 (23 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A
Tomoka Takeda (武田 智加?) 25 tháng 2, 2003 (21 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A
Hazuki Hokazono (外薗 葉月?) 17 tháng 1, 1999 (25 tuổi) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 120&0000000000000888.000000
Hana Matsuoka (松岡 はな?) 19 tháng 1, 2000 (24 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A 80 66
Hinata Matsumoto (松本 日向?) 21 tháng 12, 2000 (24 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A
Sono Miyazaki (宮崎想乃?) 30 tháng 10, 2000 (24 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A
Vivian Murakawa (村川 緋杏?) 3 tháng 12, 1999 (25 tuổi) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A
Yūna Yamauchi (山内 祐奈?) 6 tháng 7, 1999 (25 tuổi) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A N/A
Emiri Yamashita (山下 エミリー?) 19 tháng 12, 1998 (26 tuổi) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000 

Thực tập sinh

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Ngày sinh
Airi Ichimura (市村愛里?) 13 tháng 2, 2001 (23 tuổi)
Hijiri Kawahira (川平聖?) 27 tháng 6, 2004 (20 tuổi)
Rina Kuriyama (栗山梨奈?) 30 tháng 12, 2000 (23 tuổi)
Hinano Kodo (後藤陽菜乃?) 8 tháng 3, 2005 (19 tuổi)
Rino Sakamoto (坂本りの?) 10 tháng 6, 2002 (22 tuổi)
Iori Tanaka (田中伊櫻莉?) 3 tháng 10, 2002 (22 tuổi)
Miyabi Nagano (長野雅?) 3 tháng 10, 1999 (25 tuổi)
Wakana Murakami (村上和葉?) 30 tháng 3, 2003 (21 tuổi)

Cựu thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên (Ngày sinh) Xếp hạng tuyển cử Ngày tốt nghiệp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Yui Komori (古森結衣?) ((1997-12-02)2 tháng 12, 1997) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  18 tháng 8, 2012.
Yuko Sugamoto (菅本裕子?) ((1994-05-20)20 tháng 5, 1994) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000 
Airi Taniguchi (谷口愛理?) ((1999-03-14)14 tháng 3, 1999) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000 
Izumi Umemoto (梅本泉?) ((1997-05-15)15 tháng 5, 1997) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  27 tháng 12, 2015.
Chihiro Anai (穴井千尋?) ((1996-01-27)27 tháng 1, 1996) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 39 33 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  31 tháng 7, 2016.
Haruka Wakatabe (若田部遥?) ((1998-09-26)26 tháng 9, 1998) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 82 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  12 tháng 1, 2017.
Naoko Okamoto (岡本尚子?) ((1996-04-04)4 tháng 4, 1996) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  8 tháng 5, 2017.
Yuriya Inoue (井上由莉耶?) ((1999-06-15)15 tháng 6, 1999) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 48 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  12 tháng 6, 2017.
Mashiro Ui (宇井真白?) ((2000-01-31)31 tháng 1, 2000) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000  21 tháng 3, 2018.
Marina Yamada (山田麻莉奈?) ((1995-03-24)24 tháng 3, 1995) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000  20 tháng 4, 2018.
Mao Yamamoto (山本茉央?) ((1996-09-18)18 tháng 9, 1996) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000  21 tháng 5, 2018.
Rino Sashihara (指原 莉乃?)[29] ((1992-11-21)21 tháng 11, 1992) 27 19 9 4 1 2 1 1 1 &0000000000000999.000000  28 tháng 4, 2019.
Haruka Kodama (兒玉 遥?) ((1996-09-19)19 tháng 9, 1996) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A 37 21 17 9 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  9 tháng 6, 2019.
Hiroka Komada (駒田 京伽?) ((1996-11-21)21 tháng 11, 1996) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A 79 &0000000000000888.000000N/A 60 &0000000000000999.000000  61 17 tháng 6, 2019.
Tên (Ngày sinh) Xếp hạng tuyển cử Ngày tốt nghiệp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Kanon Kimoto (木本花音?) ((1997-08-11)11 tháng 8, 1997) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A 56 31 50 48 68 88 &0000000000000999.000000  26 tháng 3, 2015.
Manami Kusaba (草場愛?) ((1995-10-17)17 tháng 10, 1995) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  30 tháng 4, 2015.
Izumi Goto (後藤泉?) ((1997-09-27)27 tháng 9, 1997) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  30 tháng 10, 2015.
Raira Ito (伊藤来笑?) ((1998-10-31)31 tháng 10, 1998) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  29 tháng 2, 2016.
Kanna Okada (岡田栞奈?) ((1997-06-26)26 tháng 6, 1997) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 42 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  22 tháng 3, 2016.
Aika Ōta (多田愛佳?) ((1994-12-08)8 tháng 12, 1994) 20 22 25 52 43 42 41 &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  10 tháng 4, 2017.
Yuka Tanaka (田中優香?) ((2000-06-07)7 tháng 6, 2000) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000  28 tháng 2, 2018.
Asuka Tomiyoshi (冨吉 明日香?) ((1997-09-20)20 tháng 9, 1997) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 42 38 &0000000000000999.000000  30 tháng 3, 2019.
Shino Iwahana (岩花 詩乃?) ((2000-04-01)1 tháng 4, 2000) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 21 tháng 9, 2019.
Madoka Moriyasu (森保 まどか?) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 25 43 50 31 &0000000000000999.000000  29 tháng 5, 2021.
Miyawaki Sakura (宮脇 咲良?)[30] &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  47 26 11 7 6 4 3 19 tháng 6, 2021.
Tên (Ngày sinh) Xếp hạng

tuyển cử

Ngày tốt nghiệp
6 7 8 9
Riko Tsutsui (筒井莉子?) ((2000-02-22)22 tháng 2, 2000) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000999.000000  29 tháng 5, 2017.
Yumi Matsuda (松田祐実?) (13 tháng 5, 2002 (22 tuổi)) &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 27 tháng 12, 2018.
Amane Tsukiashi (月足天音?) (26 tháng 10, 1999 (25 tuổi)) &0000000000000999.000000  &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A 119 30 tháng 3, 2020.

Thành viên chuyển đi

[sửa | sửa mã nguồn]

Những thành viên dưới đây được chuyển đi kiêm nhiệm những nhóm khác.

Tên Ngày sinh Chuyển từ Xếp hạng tuyển cử
4[22] 5[23] 6[24] 7[25] 8[26] 9[27] 10
AKB48
Chiyori Nakanishi (中西智代梨 Nakanishi Chiyori?) 12 tháng 5, 1995 (29 tuổi) HKT48 Team H &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 91 &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A
SKE48
Marika Tani (谷真理佳 Tani Marika?) 5 tháng 1, 1996 (28 tuổi) HKT48 Team KIV &0000000000000999.000000  &0000000000000888.000000N/A &0000000000000888.000000N/A 23 55 66 89

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành Bài hát Vị trí bảng xếp hạng Số đĩa bán ra
(Oricon)[31]
Đĩa đơn Billboard Japan Album
Oricon
[32]
Hot 100
[33]
Tuần đầu Tổng
20/3/2013 "Suki! Suki! Skip!" (スキ!スキ!スキップ!? "Liked! Liked! Skip!") 1 2 250,147 291,876 092
4/9/2013 [34] "Melon Juice" (メロンジュース?) 1 1 268,897 306,014
12/3/2014 [35] "Sakura, Minnade Tabeta" (桜、みんなで食べた ? "We Ate Sakura Together") 1 1 276,799 331,015
24/9/2014 "Hikaeme I Love You!" (控えめI love you!? "Quietly I Love You") 1 1 277,534 318,533
22/4/2015 "12 Byō" (12秒? "12 Seconds") 1 3 277,916 337,237
25/11/2015 [36] "Shekarashika!" (しぇからしか!? "Too Noisy!") 1 3 280,567 345,413
13/4/2016 "74 Okubun no 1 no Kimi e" (74億分の1の君へ? "7.4 Billion Parts to You") 1 1 238,828 299,019 379,439
7/9/2016 "Saikō Kayo" (最高かよ? "It's great") 1 1 269,907 331,961 427,908
15/2/2017 "Bagutte Iijan" (バグっていいじゃん?) 1 1 210,070 226,240 404,163
2/8/2017 "Kiss wa Motsushikanai no Deshōka?" (キスを待つしかないのでしょうか??) 1 1 199,504 258,670 376,374
2/5/2018 "Hayaokuri Calendar" (早送りカレンダー?) 1 1 165,176 193,343 205,560 TBA
10/4/2019 "Ishi" (意志?) 1 1 197,846 298,427 358,043
22/4/2020 "3-2" (さんひくに?) 1 1 161,785 196,146 &0000000000000888.000000N/A
12/5/2021 "Kimi to Doko ka e Ikitai" (君とどこかへ行きたい?) 2 &0000000000000888.000000N/A 120,109 141,792 &0000000000000888.000000N/A

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành Tên Vị trí bảng xếp hạng Số đĩa bán ra
(Oricon)[31]
Oricon Billboard Japan Tuần đầu Tổng Billboard JAPAN
27/12/2017 092 1 1 122,262 167,037
01/12/2021 TBA TBA

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c AKB48がR-18、大人相手の深夜ライブ. Nikkan Sports News (bằng tiếng Nhật). ngày 19 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ a b c HKT48:次は福岡発! AKB48妹プロジェクト始動 (bằng tiếng Nhật). Mainichi Shimbun Digital Co.Ltd. ngày 1 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ a b HKT48、本拠地移転後初公演 チケット売上を義援金に (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên oricon20110501
  5. ^ a b c “HKT48、西武ドームで初代21人お披露目 AKBグループ最年少の平均年齢13.8歳”. Oricon, Inc. (bằng tiếng Nhật). ngày 23 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.
  6. ^ “24 girls pass the first stage of auditions for HKT48”. tokyohive. ngày 10 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2012.
  7. ^ a b “HKT48 :「HKT48」始動ばい! 平均13.8歳、最年少は小5でファンどよめき”. eiga.com (bằng tiếng Nhật). ngày 23 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.
  8. ^ “HKT48 makes their theater debut”. tokyohive. ngày 27 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2012.
  9. ^ asahi.com(朝日新聞社):〈速報〉AKB!巨大「がんばろう」人文字/紅白 (bằng tiếng Nhật). The Asahi Shimbun Company. ngày 31 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
  10. ^ “HKT48 チームHお披露目公演終了”. HKT48 official blog (bằng tiếng Nhật). ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2012.
  11. ^ “Sashihara Rino's last Team A performance to be on June 20th”. ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012.
  12. ^ “HKT48 第2期生オーディション最終審査結果”. HKT48 Official Website (bằng tiếng Nhật). ngày 23 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  13. ^ “5 members resigning from HKT48” (bằng tiếng Nhật). ngày 18 tháng 8 năm 2012.
  14. ^ “AKB48 announces a big team shuffle!!!”. Tokyohive. ngày 24 tháng 8 năm 2012.
  15. ^ “HKT48 announces their second generation research students”. Tokyohive. ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  16. ^ “HKT48 to release debut single”. Tokyohive. ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  17. ^ “HKT48's debut single title revealed”. Universal Music. ngày 13 tháng 2 năm 2013.
  18. ^ HKT48、チームHを結成 16名の美少女が勢ぞろい (bằng tiếng Nhật). modelpress. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  19. ^ HKT48、新チーム「KIV」発足&初再編 指原劇場支配人が"クラス替え"発表 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  20. ^ a b HKT48「チームTII」誕生 ツアー最終日に2年ぶり新チーム発表 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  21. ^ AKB48公式サイト AKB48グループ 大組閣祭り (bằng tiếng Nhật). Akb48.co.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
  22. ^ a b c “AKB48 27thシングル選抜総選挙 開票結果” [AKB48 27th Single selection election vote counting result]. AKB48 Official Blog (bằng tiếng Nhật). Ameblo.jp. 6 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2014.
  23. ^ a b c “AKB48 32ndシングル 選抜総選挙” [32nd single selection elections]. AKB48 Official Site (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 6 năm 2013.
  24. ^ a b c d “AKB48 37thシングル 選抜総選挙” [37th single selection elections]. AKB48 Official Site (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 6 năm 2014.
  25. ^ a b c d AKB48公式サイト AKB48 41stシングル 選抜総選挙 [AKB48 41st Single Senbatsu Sousenkyo] (bằng tiếng Nhật). AKB48 Official Site. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
  26. ^ a b c d “AKB48 45th single Senbatsu general election results!”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2016.
  27. ^ a b c AKB48公式サイト AKB48 49thシングル 選抜総選挙 [49th single selection elections]. AKB48 Official Site (bằng tiếng Nhật). 17 tháng 6 năm 2017.
  28. ^ Concurrent member of NMB48 Team N since ngày 5 tháng 4 năm 2014
  29. ^ Held a position as a Manager of HKT48 Theater until graduated.
  30. ^ Concurrent member of AKB48 Team A since ngày 25 tháng 4 năm 2014
  31. ^ a b “オリコンランキング情報サービス「you大樹」”. Oricon. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2011. (subscription only)
  32. ^ “HKT48のCDシングルランキング │オリコン芸能人事典-ORICON STYLE” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  33. ^ “Hot 100|JAPAN Charts|Billboard JAPAN” (bằng tiếng Nhật). Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày lưu trữ= (trợ giúp)
  34. ^ “HKT48 2nd Single Release Date decision!!” (bằng tiếng Nhật). ngày 13 tháng 6 năm 2013. Truy cập 15/8/2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  35. ^ “[TOPICS] HKT48九州7県ツアーレポート in 鹿児島 更新” [[TOPICS] HKT48 Kyushu 7-prefecture Tour Report in Kagoshima - revised] (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  36. ^ HKT48が氣志團とコラボ 指原莉乃筆頭に"土砂降り"からリーゼント死守 (bằng tiếng Nhật). modelpress. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gu âm nhạc của chúng ta được định hình từ khi nào?
Gu âm nhạc của chúng ta được định hình từ khi nào?
Bạn càng tập trung vào cảm giác của mình khi nghe một bài hát thì mối liên hệ cảm xúc giữa bạn với âm nhạc càng mạnh mẽ.
Game slot là game gì? Mẹo chơi Slot game
Game slot là game gì? Mẹo chơi Slot game
Game slot hay Slot game, hay còn gọi là máy đánh bạc, máy xèng game nổ hũ, cách gọi nào cũng được cả
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích được phát động bằng cách sử dụng Hắc Viêm Hạch [Abyss Core], một ngọn nghiệp hỏa địa ngục được cho là không thể kiểm soát