HMS Milne (G14)

Tàu khu trục HMS Milne (G14) khi hoàn tất, năm 1942
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Milne (G14)
Xưởng đóng tàu Scotts, Greenock
Đặt lườn 24 tháng 1 năm 1940
Hạ thủy 30 tháng 12 năm 1941
Nhập biên chế 6 tháng 8 năm 1942
Số phận Bán cho Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ 27 tháng 4 năm 1959, đổi tên thành Alp Arslam
Lịch sử
Thổ Nhĩ Kỳ
Tên gọi TCG Alp Arslam
Trưng dụng 27 tháng 4 năm 1959
Số phận Loại bỏ, 1971
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục M
Trọng tải choán nước
  • 1.920 tấn Anh (1.950 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.660 tấn Anh (2.700 t) (đầy tải)
Chiều dài 362 ft 3 in (110,4 m) (chung)
Sườn ngang 37 ft (11,3 m)
Mớn nước 10 ft (3,0 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons
  • 2 × nồi hơi Admiralty
  • 2 × trục
  • công suất 48.000 shp (36.000 kW)
Tốc độ 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph)
Tầm xa 5.500 nmi (10.200 km; 6.300 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 236
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • sonar: ASDIC
  • radar phòng không Kiểu 285
  • radar cảnh báo không trung Kiểu 286M
Vũ khí

HMS Milne (G14) là một tàu khu trục lớp M được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó đã nhập biên chế và phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, được cho ngừng hoạt động sau khi chiến tranh kết thúc, và được bán cho Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 27 tháng 4 năm 1959 như là chiếc TCG Alp Arslam. Nó bị tháo dỡ vào năm 1971.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Milne được đặt hàng cho xưởng tàu của hãng ScottsGreenock, Scotland trong Dự toán Ngân sách Hải quân 1938. Nó được đặt lườn vào ngày 24 tháng 1 năm 1940, được hạ thủy vào ngày 30 tháng 12 năm 1941 và được hoàn tất vào ngày 6 tháng 8 năm 1942.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong chiến tranh, Milne đã hoạt động tại mặt trận Địa Trung HảiBắc Cực.

Sau chiến tranh, Milne được cho ngừng hoạt động và bị bỏ không cho đến khi được chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 27 tháng 4 năm 1959. Nó tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ dưới tên gọi TCG Alp Arslam cho đến khi bị loại bỏ vào năm 1971.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hodges & Friedman 1979, tr. 40
  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Friedman, Norman (2006). British Destroyers & Frigates: The Second World War and After. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 1-86176-137-6.
  • Hodges, Peter; Friedman, Norman (1979). Destroyer Weapons of World War 2. Conway Maritime Press. ISBN 9780851771373.
  • Lenton, H. T. (1998). British & Empire Warships of the Second World War. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 1-55750-048-7.
  • Rohwer, Jürgen (2005). Chronology of the War at Sea 1939-1945: The Naval History of World War Two . Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 1-59114-119-2.
  • Whitley, M. J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.
Việt Nam được nâng hạng thị trường thì sao?
Việt Nam được nâng hạng thị trường thì sao?
Emerging Market – Thị trường mới nổi là gì? Là cái gì mà rốt cuộc người người nhà nhà trong giới tài chính trông ngóng vào nó
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Meredith gần như bất tử trên chiến trường nhờ Bubble Form và rất khó bị hạ nếu không có những hero chuyên dụng
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
The Psychological Price of Entrepreneurship" là một bài viết của Jessica Bruder đăng trên inc.com vào năm 2013