Hafez al-Assad

Hafez al-Assad
Hafez al-Assad in 1996
Chức vụ
Nhiệm kỳ12 tháng 3 năm 1971 – 10 tháng 6 năm 2000
29 năm, 90 ngày
Tiền nhiệmAhmad al-Khatib
Kế nhiệmBashar al-Assad
Nhiệm kỳ21 tháng 11 năm 1970 – 3 tháng 4 năm 1971
Tiền nhiệmNureddin al-Atassi
Kế nhiệmAbdul Rahman Khleifawi
Tổng bí thư vùng Đảng Ba'ath - vùng Syria
Nhiệm kỳ18 tháng 11 năm 1970 – 10 tháng 6 năm 2000
Tiền nhiệmNureddin al-Atassi
Kế nhiệmBashar al-Assad
Nhiệm kỳ12 tháng 9 năm 1971 – 
Tiền nhiệmNureddin al-Atassi
Kế nhiệmAbdullah al-Ahmar (de facto; al-Assad is still de jure Secretary General, even though he is dead.)
Nhiệm kỳ23 tháng 2 năm 1966 – 1972
Tiền nhiệmMuhammad Umran
Kế nhiệmMustafa Tlass
Nhiệm kỳngày 27 tháng 3 năm 1966 – ngày 10 tháng 6 năm 2000
Nhiệm kỳngày 5 tháng 9 năm 1963 – ngày 4 tháng 4 năm 1965
Thông tin chung
Sinh(1930-10-06)6 tháng 10 năm 1930
Qardaha, Alawite State, State of Syria (1924–1930)
Mất10 tháng 6 năm 2000(2000-06-10) (69 tuổi)
Damas, Syria
Nghề nghiệpChính khách
Tôn giáoAlawite
Đảng chính trịBa'ath Party (Syrian-dominated faction) (since 1966)
Liên minh chính trị khácBa'ath Party (1947–1966)
Arab Ba'ath Party (1946–1947)
Họ hàngJamil al-Assad
Rifaat al-Assad
Con cáiBushra al-Assad (sinh 1960)

Bassel al-Assad (1962–1994)
Bashar al-Assad (sinh 1965)
Majd al-Assad (1966–2009)

Maher al-Assad (sinh 1968)
Trường lớpHọc viện Quân sự Homs
Binh nghiệp
Thuộc Syria
Phục vụKhông quân Syria
Năm tại ngũ1952–1972
Cấp bậc Đại tướng
Chỉ huySyrian Air Force
Syrian Armed Forces
Tham chiếnChiến tranh Sáu ngày (1967)
War of Attrition (1967–1970)
Black September in Jordan (1970–1971)

Hafez al-Assad (tiếng Ả Rập: حافظ الأسدḤāfiẓ al-ʾAsad, phát âm Levantine: [ˈħaːfezˤ elˈʔasad]; 6 tháng 10 năm 1930 – 10 tháng 6 năm 2000) là một chính khách, chính trị gia và tướng lĩnh Syria, từng làm Tổng thống Syria từ 1971 đến 2000, thủ tướng nước này từ 1970 đến 1971. Assad tham gia cuộc đảo chính năm 1963 đưa đảng Ba'ath lên nắm quyền ở Syria rồi được chỉ định làm Chỉ huy không quân Syria. Năm 1966, Assad tham gia cuộc đảo chính thứ hai truất phế những tướng lĩnh đồng minh trước đó.

Thuở niên thiếu và giáo dục: 1930–1950[sửa | sửa mã nguồn]

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Hafez được sinh ra ngày 6 tháng 10 năm 1930 tại làng Qardaha trong một gia đình người Alawite[1] thuộc bộ tộc Kalbiyya.[2][3] Cha mẹ ông là Na'sa và Ali Sulayman.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Reich 1990, tr. 52.
  2. ^ Bengio, Offra (ed.) (1998). Minorities and the State in the Arab World. tr. 135. ISBN 978-1-55587-647-0.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Jessup, John E. (1998). An Encyclopedic Dictionary of Conflict and Conflict Resolution, 1945–1996. Westport, CT: Greenwood Press. tr. 41. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2013. – via Questia (cần đăng ký mua)
  4. ^ Alianak 2007, tr. 127–128.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Dungeon ni Deai wo Motomeru no wa Machigatteiru Darou ka Season 2 Vietsub
Dungeon ni Deai wo Motomeru no wa Machigatteiru Darou ka Season 2 Vietsub
Một Du hành giả tên Clanel Vel, phục vụ dưới quyền một bé thần loli tên Hestia
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Kaiju No.8 đạt kỉ lục là Manga có số lượng bản in tiêu thụ nhanh nhất với 4 triệu bản in
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Speed L là một chuỗi cửa hàng tiện lợi của siêu thị Lotte Mart – Hàn Quốc đã có mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Lotte Mart cho ra mắt cửa hàng tiện lợi đầu tiên tại tòa nhà Pico Cộng Hòa, với các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess