Halmaheramys bokimekot

Chuột Boki Mekot
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Muridae
Phân họ (subfamilia)Murinae
Chi (genus)Halmaheramys
Loài (species)H. bokimekot
Danh pháp hai phần
Halmaheramys bokimekot
Fabre Pagès, Musser, Fitriana, Semiadi & Helgen 2013

Chuột Boki Mekot (Danh pháp khoa học: Halmaheramys bokimekot) là một loài gặm nhấm thuộc họ Muridae tìm thấy trên hòn đảo Halmahera thuộc quần đảo Molucca, khám phá được công bố vào năm 2013.[2][3] Đây là địa phương duy nhất mà loài này đã được tìm thấy. Chuột H. bokimekot đã được xác nhận là một loài mới thông qua phương pháp xác suất áp dụng cho dữ liệu hình thái học và phân tử.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Được đặt tên theo nguồn gốc địa lý ở Bắc Moluccas, Halmaheramys là loài chuột duy nhất được biết đến ở Halmahera. Các tổ tiên của H. bokimekot được cho là đã đến từ thời kỳ thuộc địa hóa Halmahera từ phía tây, có thể là từ Sulawesi, những loài gặm nhấm Moluccan khác được tin tưởng hoặc nghi ngờ đến từ các hòn đảo về phía đông. Động vật gặm nhấm mới này làm nổi bật một lượng lớn đa dạng sinh học chưa biết trong vùng Wallacea này và tầm quan trọng của việc bảo tồn nó. Nó là một bổ sung có giá trị cho kiến ​​thức về đa dạng sinh học.

Mặc dù khu vực tổ tiên ban đầu của Murinae không rõ ràng, có vẻ như Philippines đã đóng một vai trò quan trọng trong sự lây lan sớm của chúng. Con chuột có một khuôn mặt dài, lông xám nhạt màu nâu trên lưng và một bụng trắng xám với những sợi lông ráp và rải rác, và một đuôi ngắn hơn chiều dài đầu. Các đặc điểm khác khi đặt cạnh nhau xếp H. bokimekot ngoài các thành viên khác trong họ chuột Muridae bao gồm: một cơ thể cỡ trung bình, mõm vừa phải với đôi mắt màu nâu sẫm/màu xám, ba đôi núm vú (hai bẹn và một phụ trợ sau), và ít nhất nó đẻ ba con mỗi lứa. Nó được cho là ăn tạp và sống trên mặt đất.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kennerley, R.; Fabre, P. (2019). “Halmaheramys bokimekot”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T112386684A112386709. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-1.RLTS.T112386684A112386709.en.
  2. ^ Morgan, J. (ngày 21 tháng 9 năm 2013). “New spiny rat discovered in 'birthplace of evolution'. BBC.
  3. ^ Fabre, P.-H.; Pagès, M.; Musser, G. G.; Fitriana, Y. S.; Fjeldså, J.; Jennings, A.; Jønsson, K. A.; Kennedy, J.; Michaux, J.; Semiadi, G.; Supriatna, N.; Helgen, K. M. (tháng 10 năm 2013). “A new genus of rodent from Wallacea (Rodentia: Muridae: Murinae: Rattini), and its implication for biogeography and Indo-Pacific Rattini systematics”. Zoological Journal of the Linnean Society. 169 (2): 408–447. doi:10.1111/zoj.12061.[liên kết hỏng]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành
Nhân vật Kikyō Kushida - Classroom of the Elite
Nhân vật Kikyō Kushida - Classroom of the Elite
Kikyō Kushida (櫛くし田だ 桔き梗きょう, Kushida Kikyō) là một trong những nhân vật chính của series You-Zitsu. Cô là một học sinh của Lớp 1-D.
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
Dù quan điểm của bạn có dị đến đâu, khác biệt thế nào hay bạn nghĩ là nó dở như thế nào, cứ mạnh dạn chia sẻ nó ra. Vì chắc chắn mọi người xung quanh cũng sẽ muốn nghe quan điểm của bạn