Handley Page Halifax

Halifax
KiểuMáy bay ném bom hạng nặng
Thiết kếHandley Page Halifax B.III
Chuyến bay đầu tiên24 tháng 9-1939
Được giới thiệu1940
Ngừng hoạt động1961 (Không quân Pakistani)
Khách hàng chínhVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Không quân Hoàng gia
Úc Không quân Hoàng gia Australia
Được chế tạo1940–1945
Số lượng sản xuất6.178[1]

Handley Page Halifax là một loại máy bay ném bom hạng nặng của Không quân Hoàng gia Anh trong Chiến tranh thế giới II. Nó cùng thời với loại Avro Lancaster, Halifax vẫn còn được sử dụng cho đến khi chiến tranh kết thúc, nó đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau ngoài vai trò là máy bay ném bom. Halifax còn được trang bị cho các phi đội thuộc Không quân Hoàng gia Canada, Không quân Hoàng gia Australia, Không quân Pháp tự do và không quân Ba Lan. Sau chiến tranh thế giới II thì Halifax được trang bị cho Không quân Ai Cập, Không quân PhápKhông quân Pakistani.

Quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]
Một chiếc Halifax của Australia thuộc phi đội 462 RAAF tại căn cứ Foulsham năm 1945
 Úc
 Canada
Máy bay ném bom Halifax OO-R năm 1944
 Egypt
 Pháp
 Pakistan
 Ba Lan
 Anh Quốc
 Úc
 Pháp
 Na Uy
  • Peteair
  • Vingtor Airways
 Pakistan
 South Africa
 Thụy Sĩ
 Anh Quốc

Quốc gia sử dụng Halton

[sửa | sửa mã nguồn]
Ấn Độ Ấn Độ
 Pháp
 South Africa
 Anh Quốc

Tính năng kỹ chiến thuật (Mk III)

[sửa | sửa mã nguồn]

Halifax, Second to None[8]

Đặc điểm riêng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tổ lái: 7
  • Chiều dài: 71 ft 7 in (21,82 m)
  • Sải cánh: 104 ft 2 in (31,75 m)
  • Chiều cao: 20 ft 9 in (6,32 m)
  • Diện tích cánh: 1.190 ft² (110,6 m²)
  • Trọng lượng có tải: 54.400 lb (24.675 kg)
  • Động cơ: 4 × Bristol Hercules XVI, 1.615 hp (1.205 kW) mỗi chiếc

Hiệu suất bay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 8 khẩu súng máy Browning.303 in (7,7 mm)
  • 1 khẩu súng máy Vickers K.303 in (7,7 mm)
  • 13.000 lb (5.897 kg) bom

Máy bay tương tự

Danh sách liên quan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú
  1. ^ Robertson 1990, tr. 78–79.
  2. ^ a b Lake 1999, tr. 93.
  3. ^ Lake 1999, tr. 92–93.
  4. ^ Robertson 1990, tr. 4, rear cover.
  5. ^ Robertson 1990, tr. 64.
  6. ^ Lake 1999, tr. 91–92.
  7. ^ Lake 1999, tr. 90–96.
  8. ^ Bingham 1986, tr. 170.
Tài liệu
  • Barnes, C.H. Handley Page Aircraft since 1907. London: Putnam, 1987. ISBN 0-85177-803-8.
  • Bingham, Victor F. Halifax, Second to None: The Handley Page Halifax. Shrewsbury, UK: Airlife, 1986. ISBN 0-906393-66-3.
  • Buttler, Tony. British Secret Projects: Fighters & Bombers 1935-1950. Hinckley: Midland Publishing, 2004. ISBN 1-85780-179-2.
  • Clarke, R.M., ed. Handley Page Halifax Portfolio. Cobham, Surrey, UK: Brooklands Books, No year cited. ISBN 0-948207-89-2.
  • Clayton, Donald C. Handley Page: An Aircraft Album. Shepperton, Surrey, UK: Ian Allan Ltd., 1970. ISBN 0-7110-0094-8.
  • Jones, Geoffrey Patrick. Night Flight: Halifax Squadrons at War. London: William Kimber, 1981. ISBN 0-7183-0338-5.
  • Lake, Jon. Halifax Squadrons of World War 2. Botley, Oxfordshire, UK: Osprey Publishing, 1999. ISBN 1-85532-892-5.
  • Lake, Jon. Halifax Variants "Wings of Fame, Vol. 8". London: Aerospace Publishing, 1997. ISBN 1-86184-009-8.
  • Merrick, Keith A. Halifax, an Illustrated History of a Classic World War II Bomber. Shepperton, Surrey, UK: Ian Allan Ltd., 1980. ISBN 0-7110-0767-5.
  • Merrick, Keith A. Handley Page Halifax: From Hell to Victory and Beyond. Hersham, Surrey, UK: Ian Allan Publishing Ltd, 2009. ISBN 978-1-906537-06-7
  • Merrick, Keith A. The Handley Page Halifax. Bourne Ends, Buckinghamshire, UK: Aston Publications Ltd., 1990. ISBN 0-946627-60-8 .
  • Moyes, Philip J.R. Handley Page Halifax: Merlin-Engined Variants (Aerodata International No 7). Kidlington. Oxfordshire, UK: Vintage Aviation Publications Ltd., 1979. ISBN 0-905469-50-X.
  • Moyes, Philip J.R. The Handley Page Halifax B.III, VI, VII. Leatherhead, Surrey, UK: Profile Publications Ltd., 1966.
  • Rapier, Brian J. Halifax at War. Shepperton, Surrey, UK: Ian Allan Ltd., 1987. ISBN 0-7110-1554-6.
  • Roberts, Nicholas. Aircraft Crash Log No.2: Handley Page Halifax. Leeds, UK: N. Roberts, 1979.
  • Roberts, R.N. The Halifax File. Tonbridge, UK: Air Britain (Historians) Ltd., 1982. ISBN 0-85130-098-7.
  • Robertson, Bruce. Halifax Special. Shepperton, Surrey, UK: Ian Allan Ltd., 1990. ISBN 0-7110-1920-7.
  • Robinson, Ian. The Unbeaten Warrior Returns: The Story of Reconstructing the Handley Page Halifax at the Yorkshire Air Museum, 1983-96. Elvington, UK: Yorkshire Air Museum, 1996. ISBN 0-9512379-4-2.
  • Scutts, Jerry. Halifax in Action (Aircraft in Action series, No. 66). Carrollton, TX: Squadron/Signal Publications, Inc., 1984. ISBN 0-89747-158-X.
  • Stachiw, Anthony L. and Andrew Tattersall. Handley Page Halifax: In Canadian Service St. Catharine's, Ontario, Canada: Vanwell Publishing Limited, 2005. ISBN 1-55125-085-3.
  • “The Halifax” (pdf), Flight, XLI (1739), ngày 23 tháng 4 năm 1942, truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2011 Đã định rõ hơn một tham số trong |work=|journal= (trợ giúp)
Video
  • Halifax at War: The Story of a Bomber (76 min. DVD). Toronto: Nightfighters Productions Inc., 2005. ISBN 1-55259-571-4.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:RAF WWII Strategic Bombing

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Dù mệt, dù cực nhưng đáng và phần nào giúp erdophin được tiết ra từ não bộ để tận hưởng niềm vui sống
Giới thiệu Naoya Zenin -  Jujutsu Kaisen
Giới thiệu Naoya Zenin - Jujutsu Kaisen
Anh là con trai út của Naobito Zenin và tin rằng mình là người thừa kế thực sự của Gia tộc Zenin
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
Do cơ chế Auto hiện tại của game không thể target mục tiêu có Max HP lớn hơn, nên khi Auto hầu như mọi đòn tấn công của AG đều nhắm vào Selena