Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Singapore

Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Singapore
Recording Industry Association Singapore
Tên viết tắtRIAS
Thành lập1976; 49 năm trước (1976)
LoạiHiệp hội công nghiệp âm nhạc
Thành viên (2020)
24[1]
Trang webwww.rias.org.sg
Tên trước đây
Singapore Phonogram Videogram Association

Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Singapore (tên gốc: Recording Industry Association Singapore, viết tắt: RIAS) là một tổ chức đại diện cho ngành công nghiệp âm nhạcSingapore và là đại diện quốc gia của Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Tổ chức này được thành lập vào năm 1976 với tên gọi Singapore Phonogram Videogram Association (SPVA) và được đổi tên vào năm 2001.[2]

Chứng nhận doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]

RIAS trao chứng chỉ cho các đĩa nhạc ở Singapore dựa trên doanh số bán hàng. Các yêu cầu cho chứng chỉ album thay đổi qua các năm, trong khi các yêu cầu đối với đĩa đơn không đổi. Các cấp độ là:

Tính đến năm 2021, RIAS chấp nhận cả doanh số nhạc số. Đĩa đơn được chứng nhận dựa trên doanh số (đơn vị), trong khi album được chứng nhận trên cơ sở doanh thu, với mức 50.000 đô la Mỹ cho chứng nhận đĩa Vàng và 100.000 đô la Mỹ cho chứng nhận đĩa Bạch kim.[6]

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

RIAS phát hành các bảng xếp hạng hàng tuần sau:[7]

  • Top Streaming Chart
  • Top Regional Chart

Bài hát quán quân

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát quán quân đầu tiên của bảng xếp hạng của RIAS là "Perfect" của Ed Sheeran vào ngày 4 tháng 1 năm 2018.[8] Không có bảng xếp hạng nào được phát hành từ ngày 28 tháng 3 đến ngày 28 tháng 6 năm 2019.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “RIAS Members”. Truy cập 18 tháng 12 năm 2020.
  2. ^ “About RIAS”. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  3. ^ a b “Certification Award Levels 2007” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. 2007. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2007.
  4. ^ a b “Certification Award Levels October 2007” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. tháng 10 năm 2007. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ a b “International Certification Award levels December 2009” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. tháng 12 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010.
  6. ^ a b Eng, Hooi (13 tháng 4 năm 2021). “Accreditation levels”. Letter to Anonymous. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ “RIAS Top Charts”. Recording Industry Association Singapore. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
  8. ^ “Singapore Top 30 Digital Streaming Chart Week 1” (PDF) (bằng tiếng Anh). Recording Industry Association (Singapore). Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Music recording certification

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan được kế thừa qua nhiều thế hệ kể từ khi bị chia ra từ Titan Thủy tổ của Ymir Fritz
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Các thiếu nữ mơ mộng theo đuổi School Idol. Lần này trường sống khỏe sống tốt nên tha hồ mà tấu hài!