Những năm đầu thập niên 2000, ngành công nghiệp âm nhạc phải chịu đựng sự thay đổi mạnh mẽ, quyết liệt với sự ra đời của hệ thống phân phối nhạc số đang lan rộng thông qua mạng Internet (bao gồm cả việc chia sẻ tập tin bài hát một cách bất hợp pháp lẫn việc mua nhạc hợp pháp trên các cửa hàng âm nhạc trực tuyến). Chỉ báo dễ nhận thấy về sự thay đổi này là ở tổng doanh thu bán nhạc: kể từ năm 2000, về căn bản, doanh thu các bản nhạc thu âm (bản thu) đã và đang rớt xuống[1][2] trong khi tầm quan trọng của âm nhạc trực tiếp (nhạc sống) lại tăng lên.
^“Bản sao đã lưu trữ”. Tuần báo The Economist (Nhà kinh tế). ngày 15 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề= và |title= (trợ giúp)
M. William Krasilovsky; Sidney Shemel; John M. Gross; Jonathan Feinstein (2007), This Business of Music [Kinh doanh âm nhạc] (ấn bản thứ 10), Billboard Books, ISBN0-8230-7729-2
Norman Lebrecht: When the Music Stops: Managers, Maestros and the Corporate Murder of Classical Music [Khi âm nhạc ngưng lại: Nhà quản lý, nhà soạn nhạc đại tài và kẻ sát nhân tập thể nền âm nhạc cổ điển], Nhà xuất bản Simon & Schuster, năm 1996
Mario d'Angelo: "Does globalisation mean ineluctable concentration ? [Toàn cầu hóa có phải là sự cô đặc không thể tránh khỏi?]" nằm trong bài xã luận The Music Industry in the New Economy, Report of the Asia-Europe Seminar [Ngành công nghiệp âm nhạc trong Nền Kinh tế Mới, Báo cáo từ Hội nghị chuyên đề Á-Âu] - F. Roche, B. Marcq, D. Colomé (thành phố Lyon, năm 2001), Viện Chính trị học Lyon/Quỹ Á-Âu/Eurical, năm 2002, tr.53–60.
Mario d'Angelo: Perspectives de gestion des institutions musicales en Europe [Các quan điểm quản trị dành cho các Học viện âm nhạc ở châu Âu], Series OMF, Đại học Sorbonne Paris, bài xã luận về âm nhạc của Aug. Zurfluh, xã Bourg-la-Reine (nước Pháp), năm 2006 ISBN2-84591-130-0
Dave Hill: Designer Boys and Material Girls: Manufacturing the [19]80s Pop Dream [Các anh chàng thiết kế gia và những cô nàng vật chất: Chế tạo nên giấc mơ nhạc pop thập niên [19]80 ]. Eng. Poole: Nhà xuất bản Blandford Press, năm 1986. ISBN0-7137-1857-9
Harvey Rachlin. The Encyclopedia of the Music Business [Bách khoa toàn thư về kinh doanh âm nhạc]. Biên tập lần thứ nhất. New York: Nhà xuất bản Harper & Row, năm 1981. xix, tr.524 ISBN0-06-014913-2
The supply of recorded music (Cung ứng nhạc thu âm): Bản báo cáo về nguồn cung đĩa CD, đĩa than và các cuộn băng chứa nhạc ghi trước ở Vương quốc Anh. Ủy ban Tranh chấp (Competition Commission), năm 1994.
A. G. Gillett và G. Smith (2015). “Bản sao đã lưu trữ”. Artivate: Báo Doanh nghiệp nghệ thuật (Artivate: A Journal of Entrepreneurship in the Arts). 4 (1). tr. 9–24. ISSN2164-7747. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề= và |title= (trợ giúp)
Peter Tschmuck: Creativity and Innovation in the Music Industry [Sáng tạo và đổi mới trong ngành công nghiệp âm nhạc], Nhà xuất bản Springer, năm 2006.
S. Knopper, năm 2011. The New Economics of the Music Industry [Kinh tế học mới về ngành công nghiệp âm nhạc]. Rolling Stone, 25.