Huy chương Moran

Huy chương Moran (tiếng Anh: Moran Medal) là một giải thưởng của Viện hàn lâm Khoa học Úc dành cho những đóng góp xuất sắc của các nhà khoa học Úc dưới 40 tuổi trong các lãnh vực xác suất ứng dụng, sinh trắc học, di truyền học định lượng, khoa đo tâm thần (psychometrics) và khoa học thống kê.

Huy chương này được đặt theo tên nhà thống kê học nổi tiếng Pat Moran - người có những thành tựu nổi bật trong lãnh vực xác suất – và được trao mỗi 2 năm.

Những người đoạt huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Người đoạt huy chương Nơi làm việc Tiểu bang Ngành chuyên môn Ghi chú
2013 Aurore Delaigle Đại học Melbourne Melbourne, Úc Thống kê [1]
2011 Scott Sisson & Mark Tanaka Đại học New South Wales Sydney, Úc Thống kê [2]
2009 Melanie Bahlo Viện Walter và Eliza Hall Melbourne, Úc Khoa học thống kê [3]
2007 Rob J. Hyndman Đại học Monash Melbourne, Úc Nhiều lãnh vực trong Khoa học thống kê [4]
2005 Mark W. Blows Đại học Queensland Brisbane, Úc Di truyền học định lượng
2003 Nigel G. Bean Đại học Adelaide Adelaide, Úc xác suất ứng dụng [5]
2001 Aihua Xia Đại học Melbourne Melbourne, Úc xác suất ứng dụng
1997 Matthew P. Wand Đại học Wollongong Wollongong, New South Wales, Úc Khoa học thống kê [6]
1993 Philip K. Pollett Đại học Queensland Brisbane, Úc xác suất ứng dụng [7]
1990 Alan H. Welsh Đại học quốc gia Úc Canberra, Úc

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “2013 Academy awards for scientific excellence announced”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập 6 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ “2011 Academy awards for scientific excellence announced”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập 6 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ “Media”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2009. Truy cập 6 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ "Rob Hyndman awarded with prestigious Moran Medal," 2007-06-05, http://www.buseco.monash.edu.au/news/2007/june/moran-medal.html Lưu trữ 2010-09-14 tại Wayback Machine
  5. ^ “Two researchers win prestigious medals”. Truy cập 12 tháng 2 năm 2015.
  6. ^ "Australian Academy of Science Newsletter," April-June 1997, http://www.science.org.au/newsletters/aas36.pdf Lưu trữ 2009-09-30 tại Wayback Machine
  7. ^ “UQ Researchers”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2008. Truy cập 6 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Nỗi đau và sự tuyệt vọng của Yoon Se Won thể hiện rất rõ ràng nhưng ngắn ngủi thông qua hình ảnh về căn phòng mà anh ta ở
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Nạp tốt, buff crit rate ngon ,đi đc nhiều team, ko kén đội hình, dễ build, dễ chơi. Nhưng tại sao rất ít ng chơi dùng Rosaria, pick rate la hoàn từ 3.0 trở xuống mãi ko quá 10%?
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe (長は谷せ部べ 波は瑠る加か, Hasebe Haruka) là một trong những học sinh của Lớp 1-D.
Vay tiền - con dao hai lưỡi: Bạn có biết cách vay mượn tiền thế nào cho hiệu quả?
Vay tiền - con dao hai lưỡi: Bạn có biết cách vay mượn tiền thế nào cho hiệu quả?
Trong đầu tư, kinh doanh, vay còn được gọi là đòn bẩy tài chính, một công cụ rất hiệu quả được nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư sử dụng.