Hypoplectrus castroaguirrei

Hypoplectrus castroaguirrei
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Hypoplectrus
Loài (species)H. castroaguirrei
Danh pháp hai phần
Hypoplectrus castroaguirrei
Flores, Tello-Musi & Martínez-Pérez, 2012

Hypoplectrus castroaguirrei, thường được gọi là cá mú trắng Veracruz, là một loài cá biển thuộc chi Hypoplectrus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

H. castroaguirrei có phạm vi phân bố ở Tây Bắc Đại Tây Dương. Loài cá này chỉ được tìm thấy duy nhất tại một rạn san hô nhỏ nằm ngoài khơi Veracruz trong vịnh Campeche (Mexico). H. castroaguirrei được thu thập ở độ sâu khoảng 12 m trở lại[1][2].

Bị đe dọa

[sửa | sửa mã nguồn]

H. castroaguirrei đang đối mặt với nguy cơ mất môi trường sống rạn san hô. Trong khoảng thời gian từ năm 1965 đến 1999, độ che phủ của san hô ngoài khơi Veracruz đã mất đi 17% do các tác động từ con người như sự cố tràn nhiên liệu, hoạt động vận chuyển thương mại qua vùng biển được bảo vệ và ô nhiễm dòng nước[1]. Chính phủ Mexico cũng đang tìm cách mở rộng cảng Veracruz, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của các rạn san hô nơi đây[3]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cá này được đặt theo tên của nhà ngư học người Mexico, tiến sĩ José Luis Castro-Aguirre[2].

Mẫu vật có chiều dài cơ thể lớn nhất ở H. castroaguirrei với kích thước được ghi nhận là 15 cm. Cơ thể và đầu đều có màu trắng kem với nhiều đường sọc mảnh màu xanh lơ trên đầu và quanh mắt. Bên dưới mắt có một đốm đen hình tam giác. Vây hậu môn, vây đuôi và vây bụng có màu vàng sáng; vây ngực có màu vàng rất nhạt; vây lưng có màu vàng nhạt với các vân sọc màu xanh lam. Cuống đuôi có một đốm đen rất lớn[2][4].

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây mềm ở vây lưng: 15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5; Số tia vây mềm ở vây ngực: 13; Số vảy đường bên: 55 - 57; Số lược mang: 17 - 23[4].

Thức ăn của H. castroaguirrei chủ yếu là tôm và cá[1].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Hypoplectrus castroaguirrei. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b c Hypoplectrus castroaguirrei Flores, Tello-Musi & Martínez-Pérez, 2012”. FishBase.
  3. ^ Ortiz-Lozano, L., Pérez-España, H., Granados-Barba, A., González-Gándara, C., Gutiérrez-Velázquez, A. & Martos, J. (2013). The Reef Corridor of the Southwest Gulf of Mexico: Challenges for its management and conservation. Ocean & Coastal Management 86: 22-32.
  4. ^ a b “Species: Hypoplectrus castroaguirrei, Veracruz white hamlet”. biogeodb.stri.si.edu.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Ngay từ khi bắt đầu Tensura, hẳn chúng ta đã quá quen thuộc với hình ảnh Shizu và chiếc mặt nạ, thứ mà sau này được cô để lại cho Rimuru
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Để cân đo đong đếm ra 1 char 5* dps mà hệ hỏa thì yoi có thua thiệt
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune