Ice Ice Baby

"Ice Ice Baby"
Đĩa đơn của Vanilla Ice
từ album HookedTo the Extreme
Mặt A"Play That Funky Music"
Phát hành1989
Thể loạiHip hop
Thời lượng3:46 (radio chỉnh sửa)
4:31 (bản album)
Hãng đĩaSBK Records
Sáng tác
Sản xuấtVanilla Ice
Thứ tự đĩa đơn của Vanilla Ice
"Play That Funky Music"
(1989)
"Ice Ice Baby"
(1989)
"I Love You"
(1989)
Video âm nhạc
"Ice Ice Baby" trên YouTube

"Ice Ice Baby" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Vanilla Ice nằm trong album đầu tay của ông, Hooked (1989). Nó cũng xuất hiện trong album đầu tay chính thức của Ice khi ký hợp đồng thu âm chuyên nghiệp với SBK Records, ''To the Extreme (1990). Ban đầu, bài hát được phát hành vào năm 1989 như là mặt B từ đĩa đơn hát lại năm 1989 của nam rapper "Play That Funky Music", tuy nhiên nó đã gây bắt đầu đạt được thành công sau khi DJ David Morales chơi nó ở nhiều câu lạc bộ. Nó được viết lời và sản xuất bởi Vanilla Ice, với sự tham gia hỗ trợ viết lời từ Earthquake. Đây là một bản hip hop với nội dung liên quan đến việc khuấy động một bữa tiệc, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1980 "Under Pressure" của QueenDavid Bowie, được viết lời bởi Freddie Mercury, Brian May, Roger Taylor, John Deacon và David Bowie, những người ban đầu không được liệt kê như những người sáng tác nó hoặc trả tiền bản quyền cho đến khi bài hát trở nên nổi tiếng.

Sau khi phát hành, "Ice Ice Baby" nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, và nhận được một đề cử giải Grammy cho Trình diễn solo Rap xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 33. Tuy nhiên, bài hát đã gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở ở Úc, Bỉ, Ireland, Hà Lan, New Zealand và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Áo, Phần Lan, Đức, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, "Ice Ice Baby" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn hip hop đầu tiên làm được điều này. Kể từ khi phát hành, thành công của bài hát đã góp phần đa dạng hóa hip hop với việc giới thiệu thể loại nhạc vào nền âm nhạc đại chúng.

Video ca nhạc cho "Ice Ice Baby" được đạo diễn bởi Greg Synodis, trong đó hầu hết bao gồm những cảnh Ice trình diễn bài hát và nhảy múa trong một nhà kho. Để quảng bá bài hát, Ice đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn như The Arsenio Hall Show, Top of the PopsGiải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1991. Được đánh giá là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nam rapper, "Ice Ice Baby" đã xuất hiện trong nhiều album tổng hợp và phối lại của ông, bao gồm Back 2 Back Hits (1998), The Best of Vanilla Ice (1999) và Vanilla Ice Is Back! (2006). Ngoài ra, nó cũng được hát lại và nhại lại bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như Alvin and the Chipmunks, "Weird Al" Yankovic và dàn diễn viên của Glee.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa 7" tại châu Âu[1]
  1. "Ice Ice Baby" (radio phối)  – 4:29
  2. "Ice Ice Baby" (radio phối chỉnh sửa)  – 3:49
Đĩa CD maxi tại châu Âu[2]
  1. "Ice Ice Baby" (Club phối)  – 5:02
  2. "Ice Ice Baby" (radio phối)  – 4:30
  3. "Ice Ice Baby" (radio phối chỉnh sửa)  – 3:49
Đĩa 12" tại Anh quốc[3]
  1. "Ice Ice Baby" (Miami Drop phối)  – 4:58
  2. "Ice Ice Baby" (không lời phối)  – 4:59
  3. "It's a Party"  – 4:39
  4. "Ice Ice Baby" (radio phối)  – 4:28

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[52] Bạch kim 70.000^
Áo (IFPI Áo)[53] Vàng 25.000*
Canada (Music Canada)[54] Vàng 50,000^
Đức (BVMI)[55] Vàng 0^
New Zealand (RMNZ)[56] Bạch kim 15,000*
Thụy Điển (GLF)[57] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[58] Bạch kim 600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[59] Bạch kim 1,000,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Vanilla Ice – Ice Ice Baby”. Discogs. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ “Vanilla Ice – Ice Ice Baby”. Discogs. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “Vanilla Ice – Ice Ice Baby”. Discogs. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ "Australian-charts.com – Vanilla Ice – Ice Ice Baby" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Austriancharts.at – Vanilla Ice – Ice Ice Baby" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  6. ^ "Ultratop.be – Vanilla Ice – Ice Ice Baby" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  7. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.
  8. ^ “RPM 10 Dance”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  9. ^ “Top 10 in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin - levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972 (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 978-951-1-21053-5.
  12. ^ "Lescharts.com – Vanilla Ice – Ice Ice Baby" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  13. ^ “Vanilla Ice - Ice Ice Baby” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  14. ^ "The Irish Charts – Search Results – Ice Ice Baby" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  15. ^ a b “I singoli più venduti del 1991”. Hit parade Italia. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – Vanilla Ice" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Vanilla Ice – Ice Ice Baby" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  18. ^ "Charts.nz – Vanilla Ice – Ice Ice Baby" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Vanilla Ice – Ice Ice Baby" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  20. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 8480486392.
  21. ^ "Swedishcharts.com – Vanilla Ice – Ice Ice Baby" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  22. ^ "Swisscharts.com – Vanilla Ice – Ice Ice Baby" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  23. ^ "Vanilla Ice: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  24. ^ "Vanilla Ice Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  25. ^ "Vanilla Ice Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  26. ^ "Vanilla Ice Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  27. ^ * Zimbabwe. Kimberley, C. Zimbabwe: singles chart book. Harare: C. Kimberley, 2000
  28. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1990”. ARIA. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  29. ^ “Top 100 Hit Tracks of 1990”. RPM. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  30. ^ “Top 50 Dance Tracks of 1990”. RPM. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  31. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  32. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  33. ^ “Jaarlijsten 1990” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  34. ^ “Jaaroverzichten - Single 1990” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  35. ^ “Top Selling Singles of 1990”. RIANZ. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  36. ^ “Topp 20 Single Høst 1990” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  37. ^ “1990 Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 41. 2 tháng 3 năm 1991.
  38. ^ a b c “The Year in Music: 1990” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  39. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1991”. ARIA. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  40. ^ “Jahreshitparade 1991”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  41. ^ “Jaaroverzichten 1991” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  42. ^ “RPM Dance Tracks of 1991”. RPM. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  43. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  44. ^ “European Hot 100 Singles 1991” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  45. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts 1991” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  46. ^ “Jaarlijsten 1991” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  47. ^ “Jaaroverzichten - Single 1991” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  48. ^ “Topp 20 Single Vinter 1991” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  49. ^ “Swiss Year-end Charts 1991”. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  50. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 90's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  51. ^ “Top 100 Singles of the Nineties”. Music Week. London, England: United Business Media. 19 tháng 9 năm 2009. ("1959–2009: Anniversary Special" supplement, p. 34.)
  52. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Vanilla Ice – Ice Ice Baby” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Vanilla Ice – Ice Ice Baby” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  55. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Vanilla Ice; 'Ice Ice Baby')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Vanilla Ice – Ice Ice Baby” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  57. ^ “IFPI Sweden Certification for Ice Ice Baby (PDF). IFPI Sweden. 4 tháng 12 năm 1990. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Vanilla Ice – Ice Ice Baby” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Ice Ice Baby vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Vanilla Ice – Ice Ice Baby” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Yelan: Nên roll hay không nên
Yelan: Nên roll hay không nên
Sau một khoảng thời gian dài chờ đợi, cuối cùng bà dì mọng nước của chúng ta đã cập bến.
Việt Nam và ván cờ Biển Đông
Việt Nam và ván cờ Biển Đông
Không ai có thể chọn được hàng xóm, và Việt Nam đã mang trên mình số phận của 1 quốc gia nhỏ yếu kề tường sát vách bên cạnh 1 nước lớn và hùng mạnh là Trung Quốc
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Jupiter's Legacy là một loạt phim truyền hình trực tuyến về siêu anh hùng của Mỹ do Steven S. DeKnight phát triển
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc