Nó là một chất tương tự nucleoside, một dạng deoxyuridine đã được sửa đổi, đủ tương tự để kết hợp với sự sao chép DNA của virus, nhưng nguyên tử iod được thêm vào thành phần cơ bản củauracil. Nó chỉ được sử dụng tại chỗ do độc tính trên tim. Nó được tổng hợp bởi William Prusoff vào cuối những năm 1950.[1] Ban đầu được phát triển như một loại thuốc chống ung thư, idoxuridine trở thành tác nhân chống vi-rút đầu tiên vào năm 1962.[2]
Idoxuridine chủ yếu được sử dụng tại chỗ để điều trị viêm giác mạc do herpes đơn giản.[3] Các tổn thương biểu mô, đặc biệt là các cuộc tấn công ban đầu với loét đuôi gai, đáp ứng tốt nhất với điều trị, trong khi nhiễm trùng với sự tham gia của stromal thì ít đáp ứng hơn.[4] Idoxuridine không hiệu quả đối với virus herpes simplex type 2 và varicella-zoster.[3]
Tác dụng phụ thường gặp của thuốc nhỏ mắt bao gồm kích ứng, mờ mắt và chứng sợ ánh sáng.[5]Viêm giác mạc và tổn thương biểu mô giác mạc cũng có thể xảy ra. [cần dẫn nguồn][ <span title="This claim needs references to reliable sources. (February 2012)">cần dẫn nguồn</span> ]
Idoxuridine có sẵn dưới dạng thuốc mỡ mắt 0,5% hoặc dung dịch nhỏ mắt 0,1%.[3] Liều lượng của thuốc mỡ là cứ sau 4 giờ trong ngày và một lần trước khi đi ngủ.[3] Liều lượng của dung dịch là 1 giọt trong túi kết mạc hàng giờ vào ban ngày và cứ sau 2 giờ vào ban đêm cho đến khi cải thiện dứt khoát, sau đó cứ sau 1 giờ lại giảm 1 giờ trong ngày và cứ sau 4 giờ vào ban đêm.[3] Trị liệu được tiếp tục trong 3 trận4 ngày sau khi quá trình lành vết thương hoàn tất, như đã được chứng minh bằng nhuộm fluorescein.[3]
^ abPrusoff, W. H. (1959). “Synthesis and biological activities of iododeoxyuridine, an analog of thymidine”. Biochimica et Biophysica Acta. 32 (1): 295–6. doi:10.1016/0006-3002(59)90597-9. PMID13628760.
^Chang, P. K.; Welch, A. D. (1963). “Iodination of 2'-Deoxycytidine and Related Substances1”. Journal of Medicinal Chemistry. 6 (4): 428–430. doi:10.1021/jm00340a019.
Seth A, Misra A, Umrigar D (2004). “Topical liposomal gel of idoxuridine for the treatment of herpes simplex: pharmaceutical and clinical implications”. Pharm Dev Technol. 9 (3): 277–289. doi:10.1081/PDT-200031432. PMID15458233.
Otto S (1998). “Radiopharmaceuticals (Strontium 89) and radiosensitizers (idoxuridine)”. J Intraven Nurs. 21 (6): 335–7. PMID10392098.
Fauth E, Zankl H (1999). “Comparison of spontaneous and idoxuridine-induced micronuclei by chromosome painting”. Mutat Res. 440 (2): 147–56. doi:10.1016/s1383-5718(99)00021-2. PMID10209337.