Bài viết này
cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa.
Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách cập nhật cho bài viết này.
Dưới đây là danh sách những kỷ lục và thành tựu liên quan tới bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của tạp chí Billboard .
Năm 2008, nhân dịp kỷ niệm 50 năm ra đời của Hot 100, tạp chí Billboard đã cho xuất bản danh sách 100 bài hát và nghệ sĩ thành công nhất trên bảng xếp hạng trong vòng 50 năm qua.[ 1] [ 2] Năm 2013, Billboard sửa đổi nó một lần nữa cho ấn bản kỷ niệm lần thứ 55 của bảng xếp hạng.[ 3] Năm 2015, Billboard sửa đổi bảng xếp hạng một lần nữa.[ 4] Năm 2018, bảng xếp hạng được sửa đổi một lần nữa cho kỷ niệm 60 năm của bảng xếp hạng.[ 5] Dưới đây là 10 bài hát và nghệ sĩ thành công nhất trong khoảng thời gian 60 năm của Hot 100, tính đến tháng 7 năm 2018.
* — phát hành lại
Nguồn:[ 6]
Nguồn:[ 7]
† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores" và "Most Played in Jukeboxes".
†† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Most Played by Jockeys".
††† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores".
Nguồn::[ 8]
Nguồn:[ 9]
Năm được thể hiện trong ngoặc là năm được tính trong tuần cuối cùng của bài hát trên bảng xếp hạng.
Từ năm 2009, mỗi năm có ít nhất một bài hát mở đầu tại vị trí quán quân. Năm 2020 và 2021, có bảy bài hát mở đầu tại vị trí quán quân (nắm giữ kỷ lục về số lượng).
Nguồn:[ 21]
Từ năm 1955–2001, dưới phương pháp thống kê trước đây của Billboard , việc nhảy hạng đối với các bài hát là rất khó xảy ra, và chỉ có hai đĩa đơn nhảy lên vị trí số một từ một thứ hạng dưới top 20: "Can't Buy Me Love " của The Beatles , từ vị trí thứ 27 đến vị trí quán quân vào tháng 4 năm 1964, và "The Boy Is Mine " của Brandy và Monica từ hạng 23 đến hạng nhất vào tháng 6 năm 1998.
1 - 45 (44 hạng) - Jimin - Like Crazy (24 tháng 3 năm 2023)
Nguồn:[ 49]
Nguồn:[ 61]
† — "Purple Rain" và "When Doves Cry" xuất liện lại trên Hot 100 trong hai tuần vào năm 2016, và thứ hạng trên chỉ được thể hiện vào lần xuất hiện lại này. Khi những bài hát này xuất hiện lần đầu vào năm 1984, thứ hạng của chúng trong tuần cuối cùng trên Hot 100 đều là dưới top 10.
†† — Bài hát chỉ xuất hiện vào mùa Giáng sinh.
Nguồn:[ 69]
Nguồn:[ 70] [ 71]
Những bài hát quán quân không phải/hoàn toàn không phải bằng tiếng Anh[ sửa | sửa mã nguồn ]
† — Có chứa một phần giọng hát, nhưng vẫn được xem xét là một bản nhạc không lời.
Nguồn:[ 80]
[ 81]
[ 82]
Số tuần ở vị trí quán quân
Nghệ sĩ
82
Mariah Carey
79
Elvis Presley†
60
Rihanna[ 83]
59
The Beatles
52
Drake
50
Boyz II Men
47
Usher
42
Beyoncé
37
Michael Jackson
34
Elton John
33
Janet Jackson
Katy Perry
*† Tiền Hot 100 và Hot 100. Presley thường được đề cập đã đạt được 80 tuần ở ngôi vị quán quân, khi "All Shook Up" có 9 tuần đứng đầu bảng xếp hạng "Most Played in Jukeboxes". Mặc dù nhà thống kê của Billboard Joel Whitburn vẫn tính tuần thứ 80 này dựa trên những nghiên cứu tồn tại trước đó, tạp chí Billboard vẫn đề cập Presley với 79 tuần. [ 84]
*Hầu hết số tuần của Presley được tính trong giai đoạn tiền Hot 100. Nếu chỉ tính từ khi Billboard chuyển đổi hệ thống xếp hạng thành Hot 100, Presley có tổng cộng 22 tuần ở vị trí số một.
Nguồn:[ 80]
Lưu ý: Đĩa đơn "Thinking About You " của Houston không được tính là đã can thiệp vào kỷ lục của cô, vì nó không được phát hành trên các đài phát thanh nhạc Pop nên không xuất hiện trên Hot 100. Trường hợp này cũng được tính cho "Not Like the Movies " và "Circle the Drain " của Perry vì chúng chỉ là những đĩa đơn quảng bá, không phải đĩa đơn chính thức.
Nguồn:[ 85] [ 86] [ 87] [ 88] [ 89] [ 90] [ 90] [ 91]
Nhiều tuần liên tiếp thống trị song song Hot 100 và Billboard 200 nhất[ sửa | sửa mã nguồn ]
Nguồn:[ 92]
Nguồn:[ 93] [ 94] [ 95]
Số lượng đĩa đơn
Nghệ sĩ
Năm xếp hạng
Đĩa đơn
6
The Beatles
1964
"I Want to Hold Your Hand ", "She Loves You ", "Can't Buy Me Love ", "Love Me Do ", "A Hard Day's Night ", "I Feel Fine "
5
1965
"I Feel Fine", "Eight Days a Week ", "Ticket to Ride ", "Help! ", "Yesterday "
4
Elvis Presley (tiền Hot 100)
1956
"Heartbreak Hotel ", "I Want You, I Need You, I Love You ", "Hound Dog " / "Don't Be Cruel ", "Love Me Tender "
1957
"Too Much ", "All Shook Up ", "(Let Me Be Your) Teddy Bear ", "Jailhouse Rock "
The Supremes
1965
"Come See About Me ", "Stop! In the Name of Love ", "Back in My Arms Again ", "I Hear a Symphony "
Jackson 5
1970
"I Want You Back ", "ABC ", "The Love You Save ", "I'll Be There "
George Michael
1988
"Faith ", "Father Figure ", "One More Try ", "Monkey "
Usher
2004
"Yeah! " (hợp tác với Lil Jon và Ludacris ), "Burn ", "Confessions Part II ", "My Boo " (song ca với Alicia Keys )
Rihanna
2010
"Rude Boy ", "Love the Way You Lie " (Eminem hợp tác với Rihanna), "What's My Name? " (hợp tác với Drake ), "Only Girl (In the World) "
Nguồn:[ 85] [ 96] [ 97] [ 98]
Nguồn:[ 80] [ 104] [ 105]
Lưu ý: Nếu kết hợp những tác phẩm của Paul McCartney và the Beatles lại với nhau, ông sẽ đứng đầu danh sách với 57 hit top 10
Số tuần
Nghệ sĩ
Năm xếp hạng
Đĩa đơn
69
Katy Perry
2010–11
"California Gurls " (hợp tác với Snoop Dogg ), "Teenage Dream ", "Firework ", "E.T. " (hợp tác với Kanye West ), "Last Friday Night (T.G.I.F.) "
61
The Chainsmokers
2016–17
"Don't Let Me Down " (hợp tác với Daya ), "Closer " (hợp tác với Halsey ), "Paris ", "Something Just Like This " (với Coldplay )
51
Drake
2015–16
"Hotline Bling ", "Work " (Rihanna hợp tác với Drake), "Summer Sixteen ", "One Dance " (hợp tác với Wizkid và Kyla )
48
Ace of Base
1993–94
"All That She Wants ", "The Sign ", "Don't Turn Around "
46
Rihanna
2010–11
"Love the Way You Lie " (Eminem hợp tác với Rihanna), "Only Girl (In the World) ", "What's My Name? " (hợp tác với Drake ), "S&M "
45
The Weeknd
2015–16
"Earned It ", "Can't Feel My Face ", "The Hills "
Nguồn:[ 106] [ 107] [ 108]
† Nếu tính những tác phẩm xuất hiện trước kỷ nguyên Hot 100, Presley sẽ được tính với 115 bài hát lọt vào top 40.[ 81]
Nguồn:[ 124]
† :Dữ liệu lấy từ bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores" và "Most Played by Jockeys"
†† : The Beatles là nghệ sĩ duy nhất trong lịch sử thay thế chính mình ở vị trí số một 3 bài hát liên tiếp.
Nguồn:[ 125]
Nguồn:[ 126]
Louis Armstrong (62 năm, 279 ngày tuổi) là nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này với "Hello, Dolly!" vào ngày 9 tháng 5 năm 1964.
Cher (52 năm, 297 ngày tuổi) là nữ nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Bà thiết lập kỷ lục này với "Believe" vào ngày 13 tháng 3 năm 1999.
Michael Jackson (11 năm, 155 ngày tuổi) là nghệ sĩ nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này, dưới tư cách là thành viên của the Jackson 5, với "I Want You Back" vào ngày 31 tháng 1 năm 1970.
Stevie Wonder (13 năm, 89 ngày tuổi) là nghệ sĩ đơn ca nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này với "Fingertips Pt. 2" vào ngày 10 tháng 8 năm 1963.
Little Peggy March (15 năm, 50 ngày tuổi) là nghệ sĩ nữ nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Bà thiết lập kỷ lục này với "I Will Follow Him" vào ngày 27 tháng 4 năm 1963.
Tony Bennett , khi đó 85 năm, 59 ngày tuổi, là nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng xuất hiện trên Hot 100, với "Body and Soul", song ca với Amy Winehouse , đạt vị trí thứ 87 vào ngày 1 tháng 10 năm 2011.
Nghệ sĩ người Pháp Jordy Lemoine (5 năm, 156 ngày tuổi) là nghệ sĩ nhỏ tuổi nhất từng xuất hiện trên Hot 100, với "Dur dur d'être bébé! (It's Tough to Be a Baby)", khi đó mang nghệ danh Jordy, xuất hiện trên bảng xếp hạng vào ngày 19 tháng 6 năm 1993.[ 127] [ 128]
Khoảng cách dài nhất giữa những đĩa đơn quán quân của một nghệ sĩ là 24 năm, 355 ngày của Cher. Đĩa đơn "Believe" của cô đạt hạng nhất vào ngày 13 tháng 3 năm 1999, lần đầu tiên kể từ đĩa đơn quán quân gần nhất của cô "Dark Lady" vào ngày 23 tháng 3 năm 1974.
Cher còn giữ kỷ lục về khoảng cách giữa đĩa đơn quán quân đầu tiên và gần nhất trên Hot 100 từ trước đến nay: 33 năm, 232 ngày (từ "I Got You Babe" của Sonny & Cher ngày 14 tháng 8 năm 1965 đến tuần cuối ở hạng nhất của "Believe" ngày 3 tháng 4 năm 1999).
Kỷ lục về khoảng cách chờ đợi dài nhất giữa đĩa đơn xuất hiện đầu tiên trên Hot 100 đến đĩa đơn quán quân đầu tiên thuộc về Santana, với 30 năm kể từ lần đầu tiên ông xuất hiện trên Hot 100 với "Jingo" (25 tháng 10 năm 1969) và tuần đầu tiên trong số 12 tuần ở hạng nhất với "Smooth," hợp tác với Rob Thomas (23 tháng 10 năm 1999).
Nguồn:[ 129] ¤
Nguồn:[ 131]
† Waiting to Exhale bao gồm những đĩa đơn top 10 của 5 nghệ sĩ khác nhau: "Exhale (Shoop Shoop) " và "Count on Me " bởi Whitney Houston (bài hát sau là bản song ca với CeCe Winans ), "Not Gon' Cry " bởi Mary J. Blige , "Sittin' Up in My Room " bởi Brandy , and "Let It Flow " bởi Toni Braxton .
†† Teenage Dream: The Complete Confection là một phiên bản tái phát hành của album Teenage Dream của Katy Perry, và bao gồm thêm hai đĩa đơn khác lọt vào top 10, nâng tổng số cuối cùng của cô thành 8. Tuy nhiên, thành tích này không được tính vì những đĩa đơn từ phiên bản tái phát hành của một album và không phải từ bản gốc đều không được tính.[ 130]
^ “Hot 100 Anniversary: Find Out The Top Songs Of All Time” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015 .[liên kết hỏng ] This contains the heading of the article only, no charts.
^ This site contains the Hot 100's top 100 songs of all-time in the 50th anniversary edition in 2008.
^ “Hot 100 55th Anniversary Central” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015 .
^ “Greatest Hot 100 Songs & Artists of All Time: Chubby Checker's 'The Twist' & The Beatles Reign” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016 .
^ “The Biggest Hits of All: The Hot 100's All-Time Top 100 Songs” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018 .
^ “Greatest of All Time: Hot 100 Songs” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018 .
^ “Greatest of All Time: Hot 100 Artists” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018 .
^ Trust, Gary (ngày 2 tháng 4 năm 2018). “The Longest-Leading Hot 100 No. 1s” . Billboard . Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2018 .
^ Letkemann, Jessica (ngày 15 tháng 11 năm 2012). “Biggest No. 2 Hits Ever: The Top 40 Hot 100 Tunes To Not Hit No. 1” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012 .
^ a b c d e f g h Trust, Gary (ngày 20 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Tops Billboard Hot 100 for Seventh Week, Ed Sheeran & Justin Bieber's 'I Don't Care' Debuts at No. 2” . Billboard . Nielsen Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019 .
^ a b c Trust, Gary (ngày 13 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Rules Billboard Hot 100 for Sixth Week; Shawn Mendes, Logic & Eminem Debut in Top Five” . Billboard . Nielsen Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019 .
^ a b c d e f g h Trust, Gary (ngày 9 tháng 5 năm 2014). “Imagine Dragons' 'Radioactive' Ends Record Billboard Hot 100 Run” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014 .
^ Trust, Gary (ngày 20 tháng 2 năm 2013). “Baauer's 'Harlem Shake' Debuts Atop Revamped Hot 100” . Billboard . Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013 .
^ Trust, Gary (ngày 3 tháng 9 năm 2014). “Taylor Swift's 'Shake It Off' Holds At No. 1 On Hot 100” . Billboard . Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014 .
^ Trust, Gary (ngày 8 tháng 9 năm 2015). “Justin Bieber Scores First Hot 100 No. 1 With Debut of 'What Do You Mean?' ” . Billboard . Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2015 .
^ Trust, Gary (ngày 2 tháng 11 năm 2015). “Adele Says 'Hello' to No. 1 Hot 100 Debut; First Song to Sell 1 Million Downloads in a Week” . Billboard . Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015 .
^ Trust, Gary (ngày 8 tháng 2 năm 2016). “Zayn's 'Pillowtalk' Debuts at No. 1 on Hot 100' ” . Billboard . Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016 .
^ Trust, Gary (ngày 16 tháng 5 năm 2016). “Justin Timberlake Debuts at No. 1 on Hot 100 With 'Can't Stop the Feeling!' ” . Billboard . Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016 .
^ “Ed Sheeran Debuts Atop Hot 100 With 'Shape of You' & in Top 10 With 'Castle on the Hill' ” . Billboard . Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017 .
^ “DJ Khaled's All-Star 'I'm the One' Debuts at No. 1 on Billboard Hot 100” . Billboard . Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017 .
^ “Here Are the 34 Hits That Have Debuted at No. 1 On the Hot 100” . Billboard . Billboard Music. ngày 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019 .
^ Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “T.I. Maintains No. 1 Album While Britney Spears Zooms to No. 1 on the Hot 100” . Billboard magazine. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2008 .
^ Silvio Pietroluongo (28 tháng 1 năm 2009). “Kelly Clarkson Breaks Record For Hot 100 Jump” . Billboard . Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2009 .
^ Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “T.I.'s 'Paper Trail' Leads To No. 1 On The Billboard 200” . Billboard magazine. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2008 .
^ Pietroluongo, Silvio (ngày 11 tháng 2 năm 2009). “Eminem's 'Bottle' Breaks Digital Record” . Billboard magazine. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009 .
^ Trust, Gary (ngày 5 tháng 9 năm 2017). “Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' Leaps to No. 1 on Hot 100 With Top Streaming & Sales Week of 2017” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017 .
^ Trust, Gary (ngày 22 tháng 8 năm 2012). “Taylor Swift Scores First-Ever No. 1 on Billboard Hot 100 With 'Never' ” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2012 .
^ Pietroluongo, Silvio (ngày 27 tháng 8 năm 2008). “T.I. Sets New Record With Hot 100 No. 1 Jump” . Billboard magazine. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2008 .
^ Pietroluongo, Silvio (ngày 3 tháng 11 năm 2010). “Rihanna's 'What's My Name?' Rockets to No. 1 on Hot 100” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010 .
^ Silvio Pietroluongo (ngày 18 tháng 2 năm 2009). “Flo Rida Topples Single-Week Download Mark” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2009 .
^ Pietroluongo, Silvio (ngày 14 tháng 5 năm 2008). “Rihanna's 'Bow' Soars 52 Spots To Lead Hot 100” . Billboard magazine. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008 .
^ Pietroluongo, Silvio (ngày 10 tháng 3 năm 2010). “Taio Cruz Cruises To Record No. 1 Jump on Hot 100” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2010 .
^ “Taylor Swift's 'Bad Blood' Blasts to No. 1 on Hot 100” .
^ a b c d e f Trust, Gary (ngày 6 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Tops Billboard Hot 100 For Fifth Week, Taylor Swift's 'Me!' Vaults to No. 2” . Billboard . Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019 .
^ “Hot 100: Week of ngày 7 tháng 2 năm 2009 (Biggest Jump)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ “Hot 100: Week of ngày 25 tháng 10 năm 2008 (Biggest Jump)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ “Hot 100: Week of ngày 7 tháng 4 năm 2007 (Biggest Jump)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ “Hot 100: Week of ngày 14 tháng 10 năm 2006 (Biggest Jump)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ Trust, Gary (ngày 26 tháng 10 năm 2011). “Adele's 'Someone Like You' Holds No. 1 on Hot 100 for Fifth Week; Rihanna, Drake on the Rise” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011 .
^ “Hot 100: Week of ngày 10 tháng 10 năm 2009 (Biggest Jump)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ “Hot 100: Week of ngày 14 tháng 3 năm 2009 (Biggest Jump)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ Trust, Gary (ngày 21 tháng 8 năm 2013). “Robin Thicke No. 1, Katy Perry No. 2 On Hot 100” . Billboard . Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013 .
^ “Hot 100: Week of ngày 11 tháng 2 năm 2006 (Biggest Jump)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ “Hot 100: Week of ngày 22 tháng 9 năm 2007 (Biggest Jump)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ Trust, Gary (ngày 27 tháng 2 năm 2017). “Ed Sheeran's 'Shape of You' Leads Hot 100 for Fifth Week” . Billboard . Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017 .
^ Trust, Gary (ngày 13 tháng 3 năm 2017). “Ed Sheeran Stays Atop Hot 100, Clean Bandit Bounds to Top 10” . Billboard . Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017 .
^ Trust, Gary (4 tháng 8 năm 2009). “Backwards Bullets: This Week In Charts 1996” . Billboard . Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2009 .
^ Trust, Gary (ngày 7 tháng 5 năm 2014). “John Legend's 'All Of Me' Tops Hot 100, Ariana Grande Debuts At No. 3” . Billboard . Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014 .
^ Whitburn, Joel (1998). Billboard Top 10 Charts 1958-1997 . Menomonee Falls, WI, USA: Record Research. tr. 762. ISBN 0-89820-127-6 .
^ “Hot 100: Week of ngày 23 tháng 7 năm 2011 (Biggest Fall)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ “Hot 100: Week of ngày 2 tháng 1 năm 2016 (Biggest Fall)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015 .
^ “Hot 100: Week of ngày 26 tháng 7 năm 2014 (Biggest Fall)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ “Hot 100: Week of ngày 23 tháng 6 năm 2012 (Biggest Fall)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ “Hot 100: Week of ngày 20 tháng 10 năm 2018” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018 .
^ “Hot 100: Week of ngày 5 tháng 3 năm 2011 (Biggest Fall)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ “Hot 100: Week of ngày 27 tháng 3 năm 2010 (Biggest Fall)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ “Hot 100: Week of ngày 16 tháng 10 năm 2010 (Biggest Fall)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2010 .
^ “Hot 100: Week of ngày 9 tháng 8 năm 2008 (Biggest Fall)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ “Hot 100: Week of ngày 20 tháng 2 năm 2010 (Biggest Fall)” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ Hot 100 . Billboard . ngày 5 tháng 6 năm 1982. tr. 68. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014 .
^ Trust, Gary (ngày 7 tháng 5 năm 2010). “Ask Billboard: Records About Records” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc . Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010 .
^ a b c d Trust, Gary (ngày 7 tháng 1 năm 2019). “Halsey's 'Without Me' Tops Billboard Hot 100, Becoming Her First No. 1 as a Lead Artist” . Billboard . Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019 .
^ a b Trust, Gary (ngày 30 tháng 3 năm 2014). “Ask Billboard: Lady Gaga's Biggest Hot 100 Hits” . Billboard . Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014 .
^ “US Singles Top 100 (ngày 30 tháng 8 năm 2008)” . Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014 .
^ “US Singles Top 100 (ngày 13 tháng 11 năm 2010)” . ngày 4 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2010 .
^ “US Singles Top 100 (ngày 14 tháng 12 năm 2013)” . Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014 .
^ “US Singles Top 100 (ngày 16 tháng 1 năm 2016)” . ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016 .
^ “US Singles Top 100 (ngày 12 tháng 1 năm 2019)” . Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019 .
^ Trust, Gary. “Chart Beat Chat” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012 .
^ “Originals and Covers Both that hit Number One” . Billboard . Retro Hits. 2000. Bản gốc lưu trữ Tháng 2 3, 2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012 .
^ “Cover Me: Same Songs to Hit No. 1 By Two Different Artists” . Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2012.
^ Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013 .
^ Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013 .
^ Trust, Gary (ngày 17 tháng 6 năm 2010). “Say Say Say ranks as Michael Jackson's Biggest Billboard Hit” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013 .
^ Lipshutz, Jason (ngày 28 tháng 4 năm 2014). “Top 40 Girl Group Songs Of All Time” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015 .
^ Caulfield, Keith (ngày 16 tháng 8 năm 2013). “Madonna's 40 Biggest Billboard Hits” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013 .
^ Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013 .
^ Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013 .
^ Megill, Carl (ngày 28 tháng 2 năm 2011). “Top 20 Janet Jackson Hits” . Yahoo Contributor Network . Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2013 .
^ a b c d e f g Staff, Billboard (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary By The Numbers: Top 100 Artists, Most No. 1s, Biggest No. 2s, & More” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013 .
^ a b “Elvis's Top 40 Hits” . washingtonpost.com. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015 .
^ Trust, Gary (ngày 22 tháng 2 năm 2016). “Rihanna & Drake Rise to No. 1 on Hot 100 With 'Work' ” . Billboard . Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016 .
^ Trust, Gary (ngày 18 tháng 4 năm 2016). “Rihanna Rules Hot 100, Desiigner's 'Panda' Pushes to No. 2 & Justin Bieber Makes History” . Billboard . Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016 .
^ Bronson, Fred (ngày 10 tháng 4 năm 2008). “Chart Beat” . Billboard magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2008 .
^ a b Bronson, Fred (ngày 19 tháng 8 năm 2011). “How Katy Perry's Hot 100 Record Stacks-Up Against The Beatles, Elvis, Michael, Mariah & Whitney Summit” . Billboard . Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012 .
^ [1] Lưu trữ 2012-02-07 tại Wayback Machine
^ “The Bee Gees Biography | The Rock and Roll Hall of Fame and Museum” . Rockhall.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015 .
^ “The Supremes Biography | The Rock and Roll Hall of Fame and Museum” . Rockhall.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015 .
^ Trust, Gary (ngày 17 tháng 8 năm 2011). “Katy Perry Ties Michael Jackson's Historic Hot 100 Record Summit” . Billboard . Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012 .
^ a b “Mariah Carey Biography - Made Chart-Topping Entrance, Mixed Musical Styles, Life Took a Turn, Selected works - Album, Single, Columbia, and Artist - JRank Articles” . Biography.jrank.org. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015 .
^ Whitburn, Joel (2007). “Top Pop Singles 1955–2006”. Record Research. tr. 669–674. ISBN 978-0-89820-172-7 .
^ “Drake's 'One Dance' No. 1 on Hot 100 for Eighth Week” . Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016 .
^ Lamb, Bill. “Top 100 Pop Songs 2000” . About.com . About Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015 .
^ Kurp, Josh (ngày 6 tháng 10 năm 2014). “The 7 Billboard Hot 100 Milestones That Will (Probably) Never Be Broken” . UPROXX Music. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015 .
^ Trust, Gary (ngày 1 tháng 9 năm 2014). “This Week In Billboard Chart History: Aerosmith Ascends To No. 1” . Billboard . Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015 .
^ “Number One Trivia: Artist With The Most #1's In The Same Calendar Year” . Billboard . Retro Hits. 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012 .
^ Pietroluongo, Silvio (ngày 25 tháng 11 năm 2010). “Rihanna's 'Only Girl' Rebounds to No. 1 on Hot 100” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2010 .
^ “George Michael Album & Song Chart History” . Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012 .
^ Bronson, Fred (ngày 3 tháng 4 năm 2008). “Chart Beat: Fred discusses chart action on Mariah Carey/Madonna/Elvis Presley, James Brown, Fantasia and more!” . billboard.com . Billboard Music. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018 . Until this week, Presley and Madonna were tied with 36 top 10 hits in the rock era, the highest total for any artist.
^ a b c Trust, Gary (ngày 9 tháng 7 năm 2018). “Drake Claims 7 of Hot 100's Top 10, Breaking the Beatles' Record, As 'Nice For What' Returns to No. 1 For Eighth Week” . Billboard . Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018 .
^ Trust, Gary (ngày 16 tháng 4 năm 2018). “Drake Dethrones Himself Atop Billboard Hot 100, as 'Nice for What' Debuts at No. 1, Replacing 'God's Plan' ” . Billboard . Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018 .
^ Trust, Gary (ngày 18 tháng 12 năm 2017). “Mariah Carey's 'All I Want for Christmas Is You' Hits Hot 100's Top 10 for First Time, 'Perfect' Still No. 1” . billboard.com . Billboard Magazine. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018 .
^
“Janet Jackson Hot 100 Chart History” . billboard.com . Billboard Music. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019 .
^ Trust, Gary (ngày 11 tháng 2 năm 2015). “Rihanna, Kanye West, Paul McCartney & Ellie Goulding Hit Hot 100's Top 10; Mark Ronson, Bruno Mars Still No. 1” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc . Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015 .
^ Trust, Gary (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “Justin Bieber Replaces Himself at No. 1 on Hot 100 With 'Love Yourself' ” . Billboard . Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016 .
^ “The Chainsmokers Hold Atop Hot 100, Shawn Mendes Hits Top 10” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc . ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016 .
^ “The Chainsmokers & Halsey Lead Hot 100 & Rihanna Returns to Top 10, Fueled by VMAs Gains” . Billboard . Nielsen Business Media, Inc . ngày 6 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016 .
^ “Drake & Rihanna's 'Too Good' Hits New Heights on Hot 100” .
^ a b c d e f Zellner, Xander (ngày 30 tháng 4 năm 2018). “Ariana Grande Scores 9th Billboard Hot 100 Top 10 With 'No Tears Left to Cry' ” . billboard.com . Billboard Music. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018 .
^ Zellner, Xander. “Lil Wayne Charts 22 Songs From 'Tha Carter V' on Billboard Hot 100” . Billboard . Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018 .
^ https://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/8491989/elvis-presley-highest-charting-hot-100-hit-since-1978-blue-christmas-debut
^ “Nicki Minaj Hot 100 Chart History” . billboard.com . Billboard Music. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018 .
^ a b c d e f Trust, Gary; Zellner, Xander (ngày 12 tháng 6 năm 2018). “Kanye West Debuts All 7 Songs From 'Ye' in Billboard Hot 100's Top 40” . billboard.com . Billboard Music. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2018 .
^ a b c Trust, Gary (ngày 22 tháng 6 năm 2018). “Hot 100 Chart Moves: Taylor Swift's 'Delicate' Becomes Second Radio Songs Top 10 From 'Reputation' ” . billboard.com . Billboard Music. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018 .
^ a b c d e Trust, Gary (ngày 5 tháng 11 năm 2018). “Nicki Minaj Makes History as First Woman With 100 Appearances on Billboard Hot 100” . Billboard . Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018 .
^ Trust, Gary (ngày 8 tháng 10 năm 2018). “Maroon 5 & Cardi B's 'Girls Like You' Leads Hot 100 for Third Week, Lil Wayne Is First to Debut Two Songs in Top Five” . Billboard . Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018 .
^ “Taylor Swift Chart History” . Billboard . Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019 .
^ “Nicki Minaj Hot 100 Chart History” . Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019 .
^ “Kanye West Hot 100 Chart History” . Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019 .
^ “Chris Brown Hot 100 Chart History” . Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019 .
^ “Future Hot 100 Chart History” . Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019 .
^ “Eminem Hot 100 Chart History” . Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019 .
^ “Justin Bieber Hot 100 Chart History” . Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019 .
^ Trust, Gary (ngày 27 tháng 12 năm 2016). “Drake Ties Lil Wayne for Most Hot 100 Hits Among Soloists” . Billboard . Prometheus Global Media . Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016 .
^ Trust, Gary (ngày 19 tháng 11 năm 2014). “Taylor Swift Makes Hot 100 History With 'Blank Space' ” . Billboard.com . Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2014 .
^ Trust, Gary (ngày 25 tháng 6 năm 2018). “XXXTentacion's 'Sad!' Vaults From No. 52 to No. 1 on Billboard Hot 100 Following Rapper/Singer's Death” . Billboard . Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018 .
^ Bronson, Fred (ngày 11 tháng 1 năm 2012). “Blue Ivy Carter, Jay-Z and Beyonce's Daughter, Becomes Youngest Person Ever to Appear on a Billboard Chart” . Billboard.biz . Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2014 .
^ Whitburn, Joel (2009). Top Pop Singles 12th Edition . Record Research. tr. 515 . ISBN 0-89820-180-2 .
^ Trust, Gary (ngày 31 tháng 5 năm 2015). “Ask Billboard: Is Taylor Swift's '1989' the Next 'Teenage Dream'?” . Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015 .
^ a b “Katy Perry - Chart history - Billboard” . Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017 .
^ Anderson, Trevor (ngày 28 tháng 10 năm 2015). “Taylor Swift's '1989' and Other Albums With Five Top 10 Hits (or More)” . Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015 .
^ Partridge, Kenneth (ngày 18 tháng 9 năm 2014). “Janet Jackson's 'Rhythm Nation 1814' Revisited By Jimmy Jam & Terry Lewis: Track-by-Track Review” . Billboard . Prometheus Global Media . Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015 .
^ “Taylor Swift's 1989 and Other Albums With Five Top 10 Hits or More - Billboard” . Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017 .
^ Trust, Gary; Trust, Gary (31 tháng 10 năm 2022). “Taylor Swift Makes History as First Artist With Entire Top 10 on Billboard Hot 100, Led by 'Anti-Hero' at No. 1” . Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023 .
Billboard
Top Charts
Quốc tế Hits of the World Hot Trending Songs Pop Đồng quê Rock R&B/Hip-Hop Dance/Điện tử Christian/Gospel Breaking and Entering Kì nghỉ Các bảng xếp hạng khác
Quốc tế
Danh sách đĩa đơn và album quán quân Xem thêm