Iris (bài hát)

"Iris"
Đĩa đơn của Goo Goo Dolls
từ album Dizzy Up the Girl City of Angels
Phát hành7 tháng 4 năm 1998 (1998-04-07)
Thể loại
Thời lượng
  • 4:50 (bản album)
  • 3:35 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaWarner Bros.
Sáng tácJohn Rzeznik
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Goo Goo Dolls
"Lazy Eye"
(1997)
"Iris"
(1998)
"Slide"
(1998)
Video âm nhạc
"Iris" trên YouTube

"Iris" là một bài hát của ban nhạc alternative rock nước Mỹ Goo Goo Dolls nằm trong album nhạc phim của bộ phim năm 1998 City of Angels. Bài hát sau đó còn xuất hiện trong album phòng thu thứ sáu của họ, Dizzy Up the Girl (1998). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album nhạc phim vào ngày 7 tháng 4 năm 1998 bởi Warner Bros. Records, và là đĩa đơn đầu tiên trích từ Dizzy Up the Girl. "Iris" được viết lời bởi thành viên chính của nhóm John Rzeznik, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi tất cả những thành viên của Goo Goo Dolls và Rob Cavallo. Đây là một bản power ballad kết hợp với những yếu tố của alternative rock, soft rockpost-grunge với nội dung đề cập đến một người đàn ông vô hình đã tìm thấy tình yêu đích thực của mình.

Sau khi phát hành, "Iris" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất của nó. Bài hát còn nhận được ba đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát của nămTrình diễn giọng Pop xuất sắc nhất của bộ đôi hoặc nhóm nhạc tại lễ trao giải thường niên lần thứ 41. "Iris" cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc và Canada, và lọt vào top 10 ở nhiều thị trường khác như Bỉ, Ireland, Hà Lan và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đã không thể lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 do không được phát hành dưới hình thức thương mại, nhưng đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 Airplay trong 18 tuần không liên tiếp. Tuy nhiên, sau khi quy định của bảng xếp hạng được thay đổi, nó ra mắt và đạt vị trí thứ chín trên Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên và duy nhất của nhóm lọt vào top 10 tại đây.

Video ca nhạc cho "Iris" được đạo diễn bởi Nancy Bardawil, trong đó bao gồm những cảnh Rzeznik hát trên sân thượng của một tòa nhà, xen kẽ với hình ảnh nhóm trình diễn bài hát ở một đường hầm và trên đường phố. Nó đã nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1998 cho Video xuất sắc nhất từ một bộ phim. Để quảng bá bài hát, Goo Goo Dolls đã trình diễn "Iris" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Late Show with David Letterman, Total Request Livegiải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1999, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của họ kể từ khi phát hành. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Goo Goo Dolls, bài hát đã được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ, bao gồm Boyz II Men, Ronan KeatingLeona Lewis, và xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của nhóm, như Greatest Hits Volume One: The Singles (2007) và Vol.2 (2008).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD tại châu Âu[3]
  1. "Iris" (radio chỉnh sửa) – 3:37
  2. "Iris" (bản acoustic) – 3:24
Đĩa CD tại Anh quốc[4]
  1. "Iris" (bản album) – 4:50
  2. "Lazy Eye" – 3:46
  3. "I Don't Want To Know" – 3:37

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[45] 2× Bạch kim 140.000^
Bỉ (BEA)[46] Vàng 25.000*
Ý (FIMI)[47] Vàng 25.000*
Anh Quốc (BPI)[48] 2× Bạch kim 1.200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[49] 4× Bạch kim 4.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ LaPage, Mark (tháng 12 năm 1998). “Review: Goo Goo Dolls - Dizzy Up the Girl”. Spin.
  2. ^ Pastorek, Whitney (24 tháng 4 năm 2006). “Let Love In (Music - The Goo Goo Dolls)”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ “The Goo Goo Dolls – Iris”. Discogs. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  4. ^ “The Goo Goo Dolls – Iris”. Discogs. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  5. ^ "Australian-charts.com – The Goo Goo Dolls – Iris" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  6. ^ "Austriancharts.at – The Goo Goo Dolls – Iris" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  7. ^ "Ultratop.be – The Goo Goo Dolls – Iris" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  8. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  9. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  10. ^ “RPM Alternative 30”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ "The Irish Charts – Search Results – Iris" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ "Nederlandse Top 40 – The Goo Goo Dolls" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – The Goo Goo Dolls – Iris" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  15. ^ "Charts.nz – The Goo Goo Dolls – Iris" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – The Goo Goo Dolls – Iris" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  17. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  18. ^ "Swedishcharts.com – The Goo Goo Dolls – Iris" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  19. ^ "Goo Goo Dolls: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  20. ^ "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  21. ^ "The Goo Goo Dolls Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  22. ^ "The Goo Goo Dolls Chart History (Radio Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  23. ^ "The Goo Goo Dolls Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  24. ^ "The Goo Goo Dolls Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  25. ^ "The Goo Goo Dolls Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  26. ^ "The Goo Goo Dolls Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  27. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1998”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  28. ^ “RPM's Top 100 Adult Contemporary Tracks of '98”. RPM. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  29. ^ “RPM's Top 50 Alternative Tracks of '98”. RPM. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  30. ^ “I singoli più venduti del 1998” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  31. ^ a b c “1998: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  32. ^ “Jaaroverzichten 1999”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  33. ^ “Jaarlijsten 1999” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  34. ^ “Jaaroverzichten - Single 1999” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  35. ^ a b “1999: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  36. ^ “Year End Chart 2006” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  37. ^ “Year End Chart 2008” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  38. ^ “Year End Chart 2011” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  39. ^ “Year End Chart 2012” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  40. ^ “Year End Chart 2013” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  41. ^ “Top 20 of All Time”. IRMA. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
  42. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  43. ^ “Greatest of All Time - Adult Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  44. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  45. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1998 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  46. ^ “Awards 1999”. Ultratop. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  47. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Goo Goo Dolls – Iris” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Iris" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Goo Goo Dolls – Iris” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Iris vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  49. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Goo Goo Dolls – Iris” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Lộng Ngọc - Thiên Hành Cửu Ca
Nhân vật Lộng Ngọc - Thiên Hành Cửu Ca
Nàng, tên gọi Lộng Ngọc, là đệ nhất cầm cơ của Hàn quốc, thanh lệ thoát tục, hoa dung thướt tha, thu thủy gợi tình
Nhân vật Oreki Houtarou trong Hyouka
Nhân vật Oreki Houtarou trong Hyouka
Oreki Hōtarō (折木 奉太郎, おれき・ほうたろう, Oreki Hōtarō) là nhân vật chính của Hyouka
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc